Chuyên mục:

BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN

KHÔNG THUỘC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHÉP TRƯNG DỤNG ĐẤT HOẶC THU HỒI ĐẤT

Các trường hợp theo Luật Đất đai điều 72 khoản 1 thì được phép trưng dụng đất để thực hiện dự án

Các trường hợp theo Luật Đất đai điều 61,62 thì được phép thu hồi đất để thực hiện dự án

Đối với dự án mà nhà đầu tư đang có quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì không phải thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng

Các trường hợp khác thì tùy theo đặc điểm của từng loại đất để thực hiện như sau:

1. Đối với đất mà chủ sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Chủ đầu tư thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai điều 73

- Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp thì thực hiện theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 16 khoản 3 như sau:

1) Chủ đầu tư gửi Văn bản đề nghị chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp đến Sở Tài nguyên môi trường

2) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, Sở Tài nguyên môi trường xem xét báo cáo UBND cấp tỉnh

3) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài nguyên môi trường, UBND cấp tỉnh có văn bản trả lời chủ đầu tư

- Trình tự thủ tục nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 79 khoản 1 như sau:

Bước 1. Chuẩn bị và nộp hồ sơ

- Chủ đầu tư phối hợp với chủ sử dụng đất thực hiện như sau:

+ Nếu chỉ nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đối với 1 phần thửa đất của chủ sử dụng đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) thực hiện đo đạc tách thửa (Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết trong vòng 15 ngày)

+ Ký Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

+ Chuẩn bị hồ sơ nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) gồm:

1) Hồ sơ đất đai gồm:

* Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

* Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

* Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp; nếu có thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đã được cấp thì nộp kèm theo:

ü  Bản sao Giấy CMND hoặc Căn cước công dân hoặc giấy tờ chứng minh thay đổi nhân thân (đối với trường hợp thay đổi thông tin cá nhân)

ü  Văn bản của cơ quan thẩm quyền về thay đổi thông tin pháp nhân (đối với trường hợp thay đổi thông tin pháp nhân)

2) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính gồm:

* Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ

* Bản chính Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có chuyển nhượng bất động sản)

* Bản chính Văn bản đề nghị miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai và bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn giảm (trường hợp được miễn, giảm)

* Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có)

* Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng, hoặc Hợp đồng tặng cho, hoặc giấy tờ thừa kế bất động sản (nếu có)

* Bản sao Hóa đơn VAT đối với chuyển nhượng bất động sản của tổ chức

- Chủ sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất)

Bước 2. Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ

- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và cấp Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đủ thì hướng dẫn hoàn chỉnh bổ sung

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai xem xét tình hợp lệ của hồ sơ, nếu chưa hợp lệ thì trong vòng 03 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn chỉnh bổ sung (chỉ được thông báo 1 lần toàn bộ các nội dung cần hoàn chỉnh bổ sung)

Bước 3. Xử lý và trả kết quả

- Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan liên quan xử lý trong vòng 10 ngày như sau:

+ Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi cơ quan thuế và cơ quan tài chính (nếu có khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất)

+ Cơ quan thuế và cơ quan tài chính kiểm tra hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai gửi, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp bổ sung

+ Sau khi hồ sơ đã hợp lệ, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và phí, lệ phí liên quan, phát hành Thông báo nghĩa vụ tài chính gửi cho Văn phòng đăng ký đất đai

+ Sau khi nhận được Thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

* In Thông báo nghĩa vụ tài chính và gửi cho chủ sử dụng đất

* Xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

* Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai

- Chủ sử dụng đất thực hiện:

+ Căn cứ Thông báo nghĩa vụ tài chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)

+ Căn cứ ngày hen trong Giấy biên nhận, nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng đăng ký đất đai và nhận kết quả

2. Đối với đất mà chủ sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất

2.1. Trường hợp chủ sử dụng đất có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Chủ đầu tư thực hiện theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 79 khoản 4 như sau:

Bước 1. Thỏa thuận với chủ sử dụng đất để mua bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất

- Chủ đầu tư và chủ sử dụng đất ký hợp đồng mua bán hoặc thỏa thuận góp vốn theo quy định của pháp luật dân sự (nếu ký hợp đồng mua bán thì trong hợp đồng phải nêu rõ người bán tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất)

- Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thì chủ sử dụng đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) thực hiện đo đạc tách thửa (Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết trong vòng 15 ngày)

Bước 2. Chuẩn bị và nộp hồ sơ

- Chủ đầu tư phối hợp với chủ sử dụng chuẩn bị hồ sơ nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) gồm:

+ Hợp đồng mua bán hoặc thỏa thuận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất

+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp

+ Hợp đồng thuê đất đã ký với Nhà nước

- Chủ sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất)

Bước 3. Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ

- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và cấp Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đủ thì hướng dẫn hoàn chỉnh bổ sung

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai xem xét tình hợp lệ của hồ sơ, nếu chưa hợp lệ thì trong vòng 03 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn chỉnh bổ sung (chỉ được thông báo 1 lần toàn bộ các nội dung cần hoàn chỉnh bổ sung)

Bước 3. Xử lý hồ sơ

- Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ cho chủ đầu tư tiếp tục thuê đất, chuyển cho cơ quan tài nguyên môi trường

- Cơ quan tài nguyên môi trường thẩm tra hồ sơ và điều kiện mua bán tài sản gắn liền với đất, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp bổ sung, sau khi hồ sơ đã hợp lệ thì trình cấp có thẩm quyền theo Luật Đất đai điều 66 ban hành Quyết định thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất để cho chủ đầu tư tiếp tục thuê đất

2.2. Trường hợp chủ sử dụng đất không có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Nội dung xử lý theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 79 khoản 5 như sau:

1) Cơ quan Tài nguyên môi trường trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo Luật Đất đai điều 66 thực hiện:

+ Lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 17 khoản 1, trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất phê duyệt

+ Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 9

2) Cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ban hành Thông báo thu hồi đất và thực hiện:

+ Gửi đến từng người có đất bị thu hồi trong thời hạn theo Luật Đất đai điều 67 khoản 1

+ Họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi

+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

+ Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

3) Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:

+ UBND cấp xã phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được phê duyệt

+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thực hiện thì xử lý theo trình tự sau:

* UBND, Mặt trận TQVN cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB tổ chức vận động thuyết phục trong vòng 10 ngày. Nếu người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Phòng Tài nguyên môi trường lập hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 10 khoản 1, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc

* Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB tiến hành thực hiện theo quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Phòng Tài nguyên môi trường lập hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 10 khoản 2, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

* Căn cứ quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB thực hiện theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 như sau:

ü  Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm gồm các khoản mục chi phí theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 4 khoản 2

ü  Gửi dự toán kinh phí đến cơ quan tài chính trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất phê duyệt

ü  Gửi dự toán kinh phí được duyệt cho chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước để phối hợp thực hiện

ü  Tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng dự toán được duyệt

ü  Triển khai cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, nội dung thực hiện theo Luật Đất đai điều 70

4) Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB thực hiện:

* Lập phương án BTHTTĐC gồm các nội dung theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 28 khoản 1

* Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện BTHTTĐC theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 1 điểm a

* Tổ chức lấy ý kiến về phương án BTHTTĐC theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 28 khoản 2

* Thông báo các công trình cần di dời theo Thông tư 37/2014/TT-BTNMT điều 11    

+ Cơ quan tài nguyên môi trường trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất tổ chức thẩm định phương án BTHTTĐC (theo Thông tư 37/2014/TT-BTNMT điều 13) và lập hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 11 trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất. Cơ quan tài chính trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất tổ chức thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện BTHTTĐC (theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 1 điểm a)

+ Cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất phê duyệt phương án và dự toán BTHTTĐC, đồng thời ban hành Quyết định thu hồi đất trong cùng 1 ngày

+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB thực hiện:

* Gửi dự toán BTHTTĐC được duyệt cho chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước để phối hợp thực hiện (theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 1 điểm c)

* Phối hợp với UBND cấp xã để phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án BTHTTĐC tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

* Gửi quyết định BTHTTĐC đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ: Mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); Thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư (nếu có); Thời gian bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB

5) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB tiến hành thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

+ Tiến hành theo phương án BTHTTĐC đã được phê duyệt, trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất thì UBND, MTTQVN cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB tổ chức vận động, thuyết phục. Nếu người có đất bị thu hồi không chấp hành thì thực hiện theo Luật Đất đai điều 71 như sau:

*  Phòng Tài nguyên môi trường lập hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 11 khoản 2, trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế

* UBND cấp huyện thành lập Ban thực hiện cưỡng chế gồm thành phần theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 17 khoản 3

* Lực lượng công an xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 17 khoản 4

* Ban thực hiện cưỡng chế vận động thuyết phục người bị cưỡng chế, nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và phải bàn giao đất chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu người bị cưỡng chế không chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện cưỡng chế (trong giờ hành chính) như sau:

ü  Di chuyển người và tài sản ra khỏi khu đất, nếu thời điểm di chuyển mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì lập biên bản, tổ chức bảo quản tài sản, thông báo cho người có tài sản nhận tài sản

ü  Nếu đã thông báo mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì giao tài sản cho UBND cấp xã bảo quản theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 17 khoản 5

+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

* Nguyên tắc chi trả theo Luật Đất đai điều 93 như sau:

ü  Thời hạn chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực, nếu chậm hơn thì người có đất thu hồi được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế

ü  Nếu người có đất thu hồi không nhận tiền theo phương án BTHTTĐC được duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước 

ü  Nếu người được bồi thường chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thì bị trừ vào số tiền được bồi thường theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 30 khoản 1

ü  Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư mà có chênh lệch về giá trị thì được thanh toán bằng tiền theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 30 khoản 2

ü  Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì xử lý theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 30 khoản 3

* Kinh phí BTHTTĐC:

ü  Việc bố trí kinh phí thực hiện theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 32 khoản 2

ü  Việc ứng vốn thực hiện theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 30 khoản 4

ü  Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 2

ü  Việc quyết toán kinh phí thực hiện theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 3

6) Xử lý đất đã được giải phóng mặt bằng

+ Nếu diện tích đất đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức Đấu giá quyền sử dụng đất trong vóng 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi đất

+ Nếu diện tích đất không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì tiến hành thủ tục giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất

3. Đối với đất thuộc các trường hợp khác

Nội dung xử lý theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 79 khoản 5 như sau:

1) Cơ quan Tài nguyên môi trường trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo Luật Đất đai điều 66 thực hiện:

+ Lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 17 khoản 1, trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất phê duyệt

+ Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 9

2) Cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ban hành Thông báo thu hồi đất và thực hiện:

+ Gửi đến từng người có đất bị thu hồi trong thời hạn theo Luật Đất đai điều 67 khoản 1

+ Họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi

+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

+ Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

3) Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm:

+ UBND cấp xã phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được phê duyệt

+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thực hiện thì xử lý theo trình tự sau:

* UBND, Mặt trận TQVN cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB tổ chức vận động thuyết phục trong vòng 10 ngày. Nếu người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Phòng Tài nguyên môi trường lập hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 10 khoản 1, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc

* Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB tiến hành thực hiện theo quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Phòng Tài nguyên môi trường lập hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 10 khoản 2, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

* Căn cứ quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB thực hiện theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 như sau:

ü  Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm gồm các khoản mục chi phí theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 4 khoản 2

ü  Gửi dự toán kinh phí đến cơ quan tài chính trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất phê duyệt

ü  Gửi dự toán kinh phí được duyệt cho chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước để phối hợp thực hiện

ü  Tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng dự toán được duyệt

ü  Triển khai cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, nội dung thực hiện theo Luật Đất đai điều 70

4) Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB thực hiện:

* Lập phương án BTHTTĐC gồm các nội dung theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 28 khoản 1

* Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện BTHTTĐC theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 1 điểm a

* Tổ chức lấy ý kiến về phương án BTHTTĐC theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 28 khoản 2

* Thông báo các công trình cần di dời theo Thông tư 37/2014/TT-BTNMT điều 11    

+ Cơ quan tài nguyên môi trường trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất tổ chức thẩm định phương án BTHTTĐC (theo Thông tư 37/2014/TT-BTNMT điều 13) và lập hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 11 trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất. Cơ quan tài chính trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất tổ chức thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện BTHTTĐC (theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 1 điểm a)

+ Cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất phê duyệt phương án và dự toán BTHTTĐC, đồng thời ban hành Quyết định thu hồi đất trong cùng 1 ngày

+ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB thực hiện:

* Gửi dự toán BTHTTĐC được duyệt cho chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước để phối hợp thực hiện (theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 1 điểm c)

* Phối hợp với UBND cấp xã để phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án BTHTTĐC tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

* Gửi quyết định BTHTTĐC đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ: Mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); Thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư (nếu có); Thời gian bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB

5) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB tiến hành thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

+ Tiến hành theo phương án BTHTTĐC đã được phê duyệt, trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất thì UBND, MTTQVN cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB tổ chức vận động, thuyết phục. Nếu người có đất bị thu hồi không chấp hành thì thực hiện theo Luật Đất đai điều 71 như sau:

*  Phòng Tài nguyên môi trường lập hồ sơ theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT điều 11 khoản 2, trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế

* UBND cấp huyện thành lập Ban thực hiện cưỡng chế gồm thành phần theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 17 khoản 3

* Lực lượng công an xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 17 khoản 4

* Ban thực hiện cưỡng chế vận động thuyết phục người bị cưỡng chế, nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và phải bàn giao đất chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu người bị cưỡng chế không chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện cưỡng chế (trong giờ hành chính) như sau:

ü  Di chuyển người và tài sản ra khỏi khu đất, nếu thời điểm di chuyển mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì lập biên bản, tổ chức bảo quản tài sản, thông báo cho người có tài sản nhận tài sản

ü  Nếu đã thông báo mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì giao tài sản cho UBND cấp xã bảo quản theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều 17 khoản 5

+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

* Nguyên tắc chi trả theo Luật Đất đai điều 93 như sau:

ü  Thời hạn chi trả trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực, nếu chậm hơn thì người có đất thu hồi được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế

ü  Nếu người có đất thu hồi không nhận tiền theo phương án BTHTTĐC được duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước 

ü  Nếu người được bồi thường chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thì bị trừ vào số tiền được bồi thường theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 30 khoản 1

ü  Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư mà có chênh lệch về giá trị thì được thanh toán bằng tiền theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 30 khoản 2

ü  Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất thì xử lý theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 30 khoản 3

* Kinh phí BTHTTĐC:

ü  Việc bố trí kinh phí thực hiện theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 32 khoản 2

ü  Việc ứng vốn thực hiện theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP điều 30 khoản 4

ü  Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 2

ü  Việc quyết toán kinh phí thực hiện theo Thông tư 74/2015/TT-BTC điều 6 khoản 3

6) Xử lý đất đã được giải phóng mặt bằng

+ Đối với dự án thực hiện thông qua hình thức đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì tiến hành thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư trúng thầu

+ Đối với thực hiện không thông qua hình thức đầu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì:

*  Nếu diện tích đất đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức Đấu giá quyền sử dụng đất trong vóng 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi đất

* Nếu diện tích đất không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì tiến hành thủ tục giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất

-1