Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Điều
17 Khoản 1
Điều
17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí
cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết
khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế
thu hồi đất
Việc
thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí
cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết
khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế
thu hồi đất quy định tại Điều 61
và Điều 62 của Luật Đất đai thực
hiện theo quy định sau đây:
1.
Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:
a)
Lý do thu hồi đất;
b)
Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ
sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; trường
hợp thu hồi đất theo tiến độ thực
hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi
đất;
c)
Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm;
d)
Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố
trí tái định cư;
đ) Giao nhiệm vụ
lập, thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nội dung dưới
2.
Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy
định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1
Điều này.
3.
Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu
hồi đất gồm:
a)
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện là trưởng ban;
b)
Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính,
tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng
cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định.
4.
Lực lượng Công an căn cứ vào phương án
cưỡng chế thu hồi đất để xây
dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn
trong quá trình tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất.
5.
Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi
đất mà người bị cưỡng chế từ
chối nhận tài sản theo quy định tại
Điểm c Khoản 4 Điều 71 của Luật
Đất đai thì Ban thực hiện cưỡng
chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo
quản tài sản theo quy định của pháp luật.
6.
Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân
có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu
hồi đất theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
Trong
khi chưa có quyết định giải quyết khiếu
nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện
quyết định thu hồi đất, quyết
định cưỡng chế thu hồi đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại có kết
luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì
phải dừng cưỡng chế nếu việc
cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết
định thu hồi đất đã ban hành và bồi
thường thiệt hại do quyết định thu
hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với
trường hợp việc thu hồi đất có liên
quan đến quyền và lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy
định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà
nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi
đất theo quy định mà không phải chờ cho
đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa
vụ liên quan đến việc sử dụng đất
giữa người có đất thu hồi và tổ
chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật
có liên quan.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/11/2004 đến 26/2/2006:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP o
Từ 27/2/2006 đến 30/6/2007:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
o
Từ 1/7/2007 đến 30/9/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP o
Từ 1/10/2009 đến 9/12/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP
o
Từ 10/12/2009 đến 30/6/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP o
Từ 1/7/2010 đến 8/9/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
o
Từ 9/9/2010 đến 19/7/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 83/2010/NĐ-CP o
Từ 20/7/2011 đến 30/8/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP o
Từ 1/9/2011 đến 30/6/2014:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP và Nghị định
số 45/2011/NĐ-CP o
Từ 1/7/2014 đến 2/3/2017:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP o
Từ 3/3/2017 đến nay:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP