Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Điều
30 Khoản 1
1. Việc trừ khoản
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai vào số tiền được
bồi thường quy định tại Khoản 4
Điều 93 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Khoản tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai bao gồm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước
nhưng đến thời điểm thu hồi
đất vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định
tại Điểm a Khoản này được xác
định theo quy định của pháp luật về thu
tiền sử dụng đất; thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
đến thời điểm có quyết định thu
hồi đất lớn hơn số tiền được
bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá
nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền
chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân
được bố trí tái định cư thì sau khi
trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ
vào số tiền để được giao đất
ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số
tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình,
cá nhân tiếp tục được ghi nợ số
tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được
bồi thường để trừ vào số tiền
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm
tiền được bồi thường về đất,
tiền được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không
trừ các khoản tiền được bồi
thường chi phí di chuyển, bồi thường
thiệt hại về tài sản, bồi thường do
ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền
được hỗ trợ vào khoản tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai.
Nội dung dưới
2. Đối với
trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà
ở tái định cư hoặc nhà ở tái định
cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần
chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền
theo quy định sau:
a) Trường hợp
tiền bồi thường về đất lớn
hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền
nhà ở tại khu tái định cư thì người tái
định cư được nhận phần chênh
lệch đó;
b) Trường hợp
tiền bồi thường về đất nhỏ
hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền
nhà ở tái định cư thì người được
bố trí tái định cư phải nộp phần chênh
lệch, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp
diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp
về quyền sử dụng đất mà chưa giải
quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ
đối với phần diện tích đất đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc
Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho
ngươi có quyền sử dụng đất.
4. Việc ứng vốn
để bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Quỹ phát triển
đất thực hiện ứng vốn cho Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để giao đất, cho thuê đất thực
hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử
dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai nếu tự nguyện
ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn
trả bằng hình thức trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Mức được trừ không vượt quá tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp; số tiền còn lại (nếu có)
được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
Trường hợp
người được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai
mà được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện
ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
c) Người
được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì được tham gia trong
quá trình tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
(Bổ sung theo CDPL khoản 7)
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 9/5/1998 đến 22/12/2004:
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP o
Từ 23/12/2004 đến 26/2/2006:
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP o
Từ 27/2/2006 đến 30/6/2007:
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
o
Từ 1/7/2007 đến 30/9/2009:
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP o
Từ 1/10/2009 đến 9/12/2009:
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP
o
Từ 10/12/2009 đến 30/6/2014:
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP o
Từ 1/7/2014 đến 2/3/2017:
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP o
Từ 3/3/2017 đến nay:
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP