CHI PHÍ THẨM TRA BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
TIỀN KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi là công việc tư vấn đầu tư xây dựng
(theo Nghị
định 10/2021/NĐ-CP điều 31 khoản 1) thực hiện ở giai đoạn Chủ trương đầu
tư của dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu
tư PPP, dự án đầu tư công nhóm A, dự án đầu
tư kinh doanh thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng.
Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi là Chi phí tư vấn xác
định như sau:
1. Đối với dự án quan trọng
quốc gia
Chi phí thẩm
tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được tính
bằng chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi (theo Nghị định 29/2021/NĐ-CP điều
12 khoản 3 điểm a)
Chi phí thẩm
tra báo cáo nghiên cứu khả thi được xác định
theo quy định của pháp luật xây dựng (theo Nghị định 29/2021/NĐ-CP điều
12 khoản 3 điểm c), cụ thể được
xác định theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8 như
sau:
C = Gxltb
x ĐM x K1 x K2
Trong đó:
·
Gxltb
là tổng chi phí xây dựng + thiết bị (trước
thuế VAT) được xác định trong Sơ bộ
tổng mức đầu tư hoặc theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều
4,6 và Thông tư 09/2019/TT-BXD điều 8 Phụ lục
số 1
·
ĐM
là
định mức chi phí được xác định theo
Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.15
- Trường
hợp Gxltb nằm
trong khoảng quy mô chi phí theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.15
thì ĐM nội suy
theo Thông
tư 16/2019/TT-BXD điều 3 khoản 4
- Trường
hợp dự án có nhiều công trình thì loại công trình trong
bảng định mức được xác định
theo công trình chính;
nếu dự án có nhiều công trình chính thì xác định
theo công trình chính có cấp cao nhất
·
K1 là hệ số
điều chỉnh trong trường hợp lập báo cáo
thẩm tra bằng tiếng nước ngoài, K1 = 1,15 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều
8 khoản 3)
·
K2 là hệ số
điều chỉnh trong trường hợp thuê tư vấn
trong nước phối hợp với chuyên gia tư vấn
nước ngoài, K2 =
2 (theo Thông
tư 16/2019/TT-BXD điều 8 khoản 7)
2. Đối với dự án nhóm
A,B,C
Trường hợp
dự án không sử dụng vốn nhà nước (trừ
dự án PPP), chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi do chủ đầu tư tự quyết định đảm
bảo nguyên tắc theo Luật
Xây dựng điều 132.
Trường hợp
dự án có sử dụng vốn nhà nước và dự án
PPP, chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
được xác định theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8,
cụ thể như sau:
C = Gxltb
x ĐM x K1 x K2
Trong đó:
·
Gxltb
là tổng chi phí xây dựng + thiết bị (trước
thuế VAT) được xác định theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều
4,6 và Thông tư 09/2019/TT-BXD điều 8 Phụ lục
số 1
·
ĐM
là
định mức chi phí được xác định theo
Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.14
- Trường
hợp Gxltb nằm
trong khoảng quy mô chi phí theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.14
thì ĐM nội suy
theo Thông
tư 16/2019/TT-BXD điều 3 khoản 4
- Trường
hợp dự án có nhiều công trình thì loại công trình trong
bảng định mức được xác định
theo công trình chính;
nếu dự án có nhiều công trình chính thì xác định
theo công trình chính có cấp cao nhất
·
K1 là hệ số
điều chỉnh trong trường hợp lập báo cáo
thẩm tra bằng tiếng nước ngoài, K1 = 1,15 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều
8 khoản 3)
·
K2 là hệ số
điều chỉnh trong trường hợp thuê tư vấn
trong nước phối hợp với chuyên gia tư vấn
nước ngoài, K2 =
2 (theo Thông
tư 16/2019/TT-BXD điều 8 khoản 7)
Lưu
ý: Trường hợp thẩm
tra 1 phần báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì chi phí
thẩm tra (C) phân bổ
như sau:
+ Thẩm tra
thiết kế sơ bộ: C x 35%
+ Thẩm tra
sơ bộ tổng mức đầu tư: C x 35%
+ Thẩm tra
các nội dung còn lại của dự án: C x 30%