CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Trừ các trường hợp không
được cấp Giấy chứng nhận (theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP điều
19,35), chủ đầu
tư xây dựng các công trình khác được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Đối
với dự án phát triển nhà ở
Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận
như sau:
1)
Sau khi hoàn thành công
trình, chủ đầu tư gửi Sở Tài nguyên môi
trường hồ sơ gồm các giấy tờ theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 72 khoản 1 như sau:
-
Giấy chứng
nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan có thẩm quyền
-
Chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ
đầu tư dự án (trường hợp có thay
đổi nghĩa vụ tài chính thì nộp chứng từ
chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính,
trừ trường hợp được miễn
hoặc chậm nộp theo quy định của pháp
luật)
-
Sơ đồ
nhà, đất đã xây dựng: bản vẽ mặt
bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế
mặt bằng có kích thước các cạnh của
từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện
trạng xây dựng và hợp đồng đã ký
-
Giấy phép xây
dựng (nếu có)
-
Thông báo của
cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ
đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp
thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng
-
Danh sách các căn
hộ, công trình xây dựng: các thông tin số hiệu căn
hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và
diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn
hộ
-
Trường
hợp nhà chung cư thì phải có sơ đồ thể
hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần
đất sử dụng chung của các chủ căn
hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt
bằng của từng tầng, từng căn hộ
-
Báo cáo kết
quả thực hiện dự án
2)
Trong vòng 30 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Sở Tài nguyên môi trường thực
hiện theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 72 khoản 2 như sau:
-
Kiểm tra
hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công
trình đã xây dựng; kiểm tra điều kiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu
tư dự án
-
Gửi thông báo cho
chủ đầu tư dự án về kết quả
kiểm tra
-
Gửi thông báo kèm
theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra cho
Văn phòng đăng ký đất đai để làm
thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua (đối
với các trường hợp đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật)
-
Đăng công khai
kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện
tử của UBND cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên môi
trường
3)
Sau khi nhận
được thong báo của Sở Tài nguyên môi
trường, chủ đầu tư thực hiện theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 72 khoản 3 như sau:
-
Nộp 01 bộ
hồ sơ thay cho bên mua nhà hoặc cung cấp hồ
sơ cho bên mua nhà tự nộp tại Văn phòng
đăng ký đất đai
-
Hồ sơ
gồm:
+ Đơn đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
+ Hợp đồng về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định
của pháp luật
+ Biên bản bàn giao nhà, đất,
công trình xây dựng
4)
Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 72 khoản 4 như sau:
-
Kiểm tra hồ
sơ, gửi số liệu địa chính cho cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
(nếu có) và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận
-
Yêu cầu chủ
đầu tư nộp giấy chứng nhận đã
được cấp để cập nhật, chỉnh
lý vào hồ sơ địa chính
-
Trao giấy
chứng nhận cho người được cấp
trong thời hạn theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 60 khoản 5
2.
Đối với các dự án khác
1)
Chủ đầu
tư/chủ sở hữu công trình nộp 01 bộ hồ
sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 70 khoản 1 gồm:
-
Một trong các
giấy tờ theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 31, 32, 33 và 34
-
Sơ đồ
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong
giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây
dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện
trạng công trình đã xây dựng)
-
Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử
dụng đất (đối
với trường hợp đang sử dụng
đất từ trước ngày 1/1/2004)
-
Chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính
-
Giấy tờ liên
quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài
chính về đất đai, tài sản gắn liền
với đất (nếu có)
2)
Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 70 khoản 3 như sau:
-
Trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất ở (nơi chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản
đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
giới sử dụng đất đã thay đổi)
hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có)
-
Kiểm tra, xác
nhận sơ đồ tài sản gắn liền với
đất (nếu sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ)
-
Kiểm tra hồ
sơ đăng ký
-
Xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết
- Xác nhận (vào đơn đăng
ký) đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận
-
Gửi phiếu
lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước (đối
với trường hợp chủ đầu
tư/chủ sở hữu công trình không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so
với giấy tờ theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 31, 32, 33 và 34)
-
Cập nhật
thông tin thửa đất, tài sản gắn liền
với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu
có)
-
Chuẩn bị
hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường
trình ký cấp Giấy chứng nhận
3)
Cơ quan tài nguyên
và môi trường thực hiện theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 70 khoản 4 như sau:
-
Kiểm tra hồ
sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận
-
Chuyển hồ
sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký
đất đai
4)
Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện:
-
Cập nhật
bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai
-
Trao Giấy
chứng nhận cho chủ đầu tư/chủ sở
hữu công trình trong thời hạn theo Nghị
định 43/2014/NĐ-CP điều 60 khoản 5