Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Điều
70 Khoản 1
Điều
70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu và
đăng ký bổ sung đối với tài sản
gắn liền với đất
1. Người sử dụng
đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định
để làm thủ tục đăng ký.
Nội dung dưới
2.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ và thực hiện các công việc như sau:
a)
Trường hợp đăng ký đất đai thì xác
nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị
định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh
chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.
Trường
hợp đăng ký tài sản gắn liền với
đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; trường hợp không có giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34
của Nghị định này thì xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối
với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không
thuộc trường hợp phải cấp phép xây
dựng, sự phù hợp với quy hoạch
được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà
ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ;
b)
Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc
tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện trích đo địa chính thửa
đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có);
c)
Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ,
xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung
công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai.
3.
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc như sau:
a)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ
đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến
xác nhận và công khai kết quả theo quy định
tại Khoản 2 Điều này;
b)
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có
bản đồ địa chính nhưng hiện trạng
ranh giới sử dụng đất đã thay đổi
hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có);
c)
Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn
liền với đất đối với tổ
chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ
đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ;
d)
Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào đơn đăng ký;
đ)
Trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so
với giấy tờ quy định tại các Điều
31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi
phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà
nước đối với loại tài sản đó.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký
đất đai;
e)
Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản
gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có);
g)
Trường hợp người sử dụng đất
đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa
vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài
chính hoặc được ghi nợ theo quy định
của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để
cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; cập nhật bổ sung
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được cấp, trường hợp
hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp
xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao cho người
được cấp.
4.
Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công
việc sau:
a)
Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Trường
hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất;
ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất sau khi
người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
b)
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng
đăng ký đất đai.
5. Trường hợp
người sử dụng đất đã đăng ký
đất đai theo quy định của pháp luật mà
nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì
nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất
đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực
hiện các công việc quy định tại Điểm g
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/11/2004 đến 26/2/2006:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP o
Từ 27/2/2006 đến 30/6/2007:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
o
Từ 1/7/2007 đến 30/9/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP o
Từ 1/10/2009 đến 9/12/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP
o
Từ 10/12/2009 đến 30/6/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP o
Từ 1/7/2010 đến 8/9/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
o
Từ 9/9/2010 đến 19/7/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định số
88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 83/2010/NĐ-CP o
Từ 20/7/2011 đến 30/8/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP o
Từ 1/9/2011 đến 30/6/2014:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP và Nghị định
số 45/2011/NĐ-CP o
Từ 1/7/2014 đến 2/3/2017:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP o
Từ 3/3/2017 đến nay:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP