Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Điều
60 Khoản 5
Điều
60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai
Nội dung trên
1.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng
đất được quy định như sau:
a)
Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 59 của Luật Đất đai;
b)
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều 59 của Luật Đất đai.
2.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản khác gắn liền với
đất; cấp, cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký
đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng
đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp
nhận hồ sơ đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả. Trường hợp đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền
với đất; cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ
đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3.
Địa phương đã tổ chức bộ phận
một cửa để thực hiện việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả thực
hiện thủ tục hành chính theo quy định của
Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông
qua bộ phận một cửa theo Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ban Quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu
mối nhận hồ sơ và trả kết quả
thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng
không, sân bay.
5. Việc trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính
được thực hiện như sau:
a)
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
phải trả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ
trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản này;
b)
Trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì
việc trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
được thực hiện sau khi người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất nộp chứng từ hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường
hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả
kết quả sau khi người sử dụng đất
đã ký hợp đồng thuê đất; trường
hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên
quan đến thủ tục hành chính thì trả kết
quả sau khi nhận được văn bản của
cơ quan có thẩm quyền xác định được
miễn nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ
sơ không đủ điều kiện giải quyết
thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả
lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ
điều kiện giải quyết.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/11/2004 đến 26/2/2006:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP o
Từ 27/2/2006 đến 30/6/2007:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
o
Từ 1/7/2007 đến 30/9/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP o
Từ 1/10/2009 đến 9/12/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP
o
Từ 10/12/2009 đến 30/6/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP o
Từ 1/7/2010 đến 8/9/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
o
Từ 9/9/2010 đến 19/7/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 83/2010/NĐ-CP o
Từ 20/7/2011 đến 30/8/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP o
Từ 1/9/2011 đến 30/6/2014:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP và Nghị định
số 45/2011/NĐ-CP o
Từ 1/7/2014 đến 2/3/2017:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP o
Từ 3/3/2017 đến nay:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP