Chuyên mục:

PHÊ DUYỆT DANH SÁCH XẾP HẠNG NHÀ THẦU THEO LUẬT ĐẤU THẦU

1. Trình và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu

Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính của Tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư xem xét quyết định

1)   Trường hợp không có hồ sơ đáp ứng yêu cầu thì xử lý theo Luật Đấu thầu điều 17 khoản 1 như sau:

- Chủ đầu tư ban hành Quyết định hủy thầu (theo Luật Đấu thầu điều 74 khoản 10)

- Bên mời thầu đăng tải quyết định hủy thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, cách thức đăng tải theo Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT điều 15

2)   Trường hợp lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu thì:

- Bên mời thầu lập hồ sơ trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu (theo Thông tư 23/2015/TT-BKHĐT điều 7 khoản 2 điểm b) gồm:

+ Tờ trình phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu

+ Báo cáo kết quả đánh giá của tổ chuyên gia

+ Bản chụp các hồ sơ, tài liệu sau:

* Hồ sơ mời thầu

* Quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật

* Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính

* Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu

* Những tài liệu khác có liên quan

- Chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình (theo Luật Đấu thầu điều 12 khoản 1 điểm k)

Xem mẫu Quyết định phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu

2. Xử lý tình huống (nếu có)

1)   Trường hợp nhà thầu xếp hạng 1 có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và có ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) < giá gói thầu thì xử lý theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 117 khoản 7 như sau:

- Chủ đầu tư có văn bản cho phép mời nhà thầu xếp hạng 1 vào đàm phán về giá, bảo đảm giá sau đàm phán không vượt giá gói thầu được duyệt

- Căn cứ văn bản của chủ đầu tư, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng 1 vào đàm phán:

+ Nếu đàm phán thành công thì nhà thầu được chấp nhận trúng thầu

+ Nếu đàm phán không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, nếu đàm phán với tất cả các nhà thầu tiếp theo đều không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo Luật Đấu thầu điều 17 khoản 1 như sau:

* Chủ đầu tư ban hành Quyết định hủy thầu (theo Luật Đấu thầu điều 74 khoản 10)

* Bên mời thầu đăng tải quyết định hủy thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, cách thức đăng tải theo Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT điều 15

2)   Nếu tất cả các nhà thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) > giá gói thầu thì chọn 1 trong 3 phương án xử lý theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 117 khoản 8 như sau:

Phương án 1:

- Chủ đầu tư gửi văn bản cho các nhà thầu trong danh sách xếp hạng với nội dung:

+ Đề nghị nhà thầu chào lại giá dự thầu và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu trong vòng 10 ngày

+ Quy định việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 29

- Căn cứ văn bản của chủ đầu tư, các nhà thầu chào lại giá và nộp hồ sơ theo thời gian quy định

- Sau khi các nhà thầu nộp hồ sơ chào lại giá, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 29, tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 30

Phương án 2:

- Chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh giá gói thầu, nếu cần thì chủ đầu tư phê duyệt điều chỉnh nội dung hồ sơ mời thầu

- Đồng thời chủ đầu tư gửi văn bản cho các nhà thầu trong danh sách xếp hạng với nội dung:

+ Đề nghị nhà thầu chào lại giá dự thầu và nộp hồ sơ chào lại giá dự thầu trong vòng 10 ngày

+ Quy định việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 29

- Căn cứ văn bản của chủ đầu tư, các nhà thầu chào lại giá và nộp hồ sơ theo thời gian quy định

- Sau khi các nhà thầu nộp hồ sơ chào lại giá, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 29, tổ chức đánh giá và báo cáo kết quả theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 30

Phương án 3:

- Chủ đầu tư có văn bản cho phép bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng 1 vào đàm phán về giá theo nguyên tắc:

+ Nếu giá sau đàm phán ≤ giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong danh sách xếp hạng nhà thầu thì:

* Nhà thầu được chấp thuận trúng thầu

* Trường hợp giá sau đàm phán > giá gói thầu được duyệt thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh giá gói thầu trước khi chấp thuận nhà thầu trúng thầu

+ Nếu giá sau đàm phán > giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong danh sách xếp hạng nhà thầu thì bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán theo nguyên tắc tương tự

- Nếu đàm phán với tất cả các nhà thầu đều không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo Luật Đấu thầu điều 17 khoản 1 như sau:

+ Chủ đầu tư ban hành Quyết định hủy thầu (theo Luật Đấu thầu điều 74 khoản 10)

+ Bên mời thầu đăng tải quyết định hủy thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, cách thức đăng tải theo Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT điều 15

3)   Trường hợp giá đề nghị trúng thầu < 50% giá gói thầu thì xử lý theo Nghị định 63/2014/NĐ-CP điều 117 khoản 9 như sau:

- Chủ đầu thành lập tổ thẩm định liên ngành

- Tổ thẩm định liên ngành yêu cầu nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan bao gồm:

+ Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất

+ Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả

+ Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật

- Trường hợp việc làm rõ của nhà thầu thỏa mãn yêu cầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu được chấp nhận trúng thầu, nếu không thì nhà thầu bị loại

-1