Chuyên mục:

BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐU TƯ KHI GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Đối với các trường hợp theo Luật Đầu tư điều 43 khoản 1, chủ đầu tư không phải bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Đối với các trường hợp khác, chủ đầu tư phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư với cơ quan đăng ký đầu tư theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP điều 26 gồm các nội dung như sau:

1)   Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư (theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư)

2)   Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:

- Chọn 1 trong 2 hình thức: ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ

- Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ thì:

+ Nhà đầu tư ký Hợp đồng bảo lãnh với tổ chức tín dụng

+ Tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp heo Nghị định 31/2021/NĐ-CP điều 26 khoản 10

3)   Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư = VĐT x N(%) x (1 - K), trong đó:

- VĐT là vốn đầu tư của dự án, không bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành

- N(%) là mức bảo đảm (3% nếu VĐT ≤ 300 tỷ đồng; 2% nếu VĐT > 300 đến 1.000 tỷ đồng; 1% nếu VĐT > 1.000 tỷ đồng)

- K là mức giảm tiền bảo đảm:

+ Không áp dụng đối với các dự án theo Luật Đầu tư điều 15 khoản 5

+ Đối với các dự án khác thì xác định như sau:

* Đối với dự án thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư: K = 50%

* Đối với dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: K = 50%

* Đối với dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: K = 50%

* Đối với dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư: K = 25%

* Đối với dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: K = 25%

4)   Thời điểm bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:

- Đối với chủ đầu tư được lựa chọn thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì thực hiện bảo đảm trước khi ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất (nếu dự án gồm nhiều giai đoạn thì thỏa thuận số tiền bảo đảm và cách xử lý theo từng giai đoạn)

- Đối với chủ đầu tư được lựa chọn không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:

+ Trường hợp chủ đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện bảo đảm trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu dự án gồm nhiều giai đoạn thì thỏa thuận số tiền bảo đảm và cách xử lý theo từng giai đoạn)

+  Trường hợp chủ đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

* Nếu số tiền đã ứng ≥ số tiền bảo đảm thì chỉ phải thực hiện bảo đảm nếu dự án bị chậm tiến độ so với Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

* Nếu số tiền đã ứng < số tiền bảo đảm thì:

ü  Thực hiện bảo đảm đối với phần chênh (giữa số tiền bảo đảm và số tiền đã ứng) trước khi ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất

ü  Thực hiện bảo đảm đủ số tiền bảo đảm nếu dự án bị chậm tiến độ so với Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

(Nếu dự án gồm nhiều giai đoạn thì thỏa thuận số tiền bảo đảm theo từng giai đoạn cách xử lý theo từng giai đoạn)

5)   Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:

- Trường hợp bảo đảm bằng hình thức ký quỹ thì thời hạn bảo đảm là đến khi số tiền ký quỹ được hoàn trả cho chủ đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước

- Trường hợp bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh thì thời hạn bảo đảm là đến khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh

6)   Tiền bảo đảm nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư

7)   Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư:

- Tiến độ hoàn trả:

+ Tại thời điểm có quyết định giao đất/cho thuê đất và được cấp giấy phép xây dựng (nếu có): chủ đầu tư được hoàn trả 50% số tiền bảo đảm

+ Tại thời điểm hoàn thành nghiệm thu công trình xây dựng:

* Nếu áp dụng hình thức ký quỹ thì chủ đầu tư được hoàn trả 100% số tiền bảo đảm và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ

* Nếu áp dụng hình thức bảo lãnh thì được chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh

- Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án: chủ đầu tư được hoàn trả số tiền quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm (theo Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh)

- Trường hợp tăng vốn đầu tư của dự án:

+ Chủ đầu tư nộp bổ sung số tiền bảo lãnh tương ứng với số vốn đầu tư tăng (theo Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh)

+ Nếu đã được hoàn trả 50% tiền bảo đảm trước khi điều chỉnh thì chỉ phải nộp 50% số tiền phải bổ sung

- Trường hợp dự án dừng thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do dự án phải điều chỉnh trong trường hợp thay đổi quy hoạch: chủ đầu tư được hoàn trả số tiền bảo đảm hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm

- Đối với nhà đầu tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: khi điều chỉnh dự án không thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại Thoả thuận bảo đảm thực hiện dự án thì thực hiện như sau:

+ Chủ đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư

+ Cơ quan đăng ký đầu tư và chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư

8)   Tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa hoàn trả phải nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp:

- Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ

- Dự án bị chấm dứt hoạt động theo Luật Đầu tư điều 48 khoản 2 (trừ trường hợp cơ quan nhà nước quyết định dừng để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia)

9)   Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan

10)  Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật

-1