ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ ĐỀ XUẤT VÀ THƯƠNG THẢO HỢP
ĐỒNG TƯ VẤN
(theo Luật Đấu
thầu)
Nội dung thực
hiện theo Nghị định
63/2014/NĐ-CP điều 55 khoản 3
Việc
đánh giá hồ sơ phải hoàn thành trong thời gian
≤ 30 ngày đối với đấu thầu trong
nước và ≤ 40 ngày đối với đấu
thầu quốc tế kể từ ngày đóng thầu
(theo Luật Đấu thầu
điều 12 khoản 1 điểm g)
Trong quá trình
đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến
thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi,
bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của
hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự
đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu thực
hiện gói thầu
1. Đánh giá hồ sơ
đề xuất
Bước 1. Kiểm tra và đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất
- Tổ chuyên gia
kiểm tra các nội dung gồm:
+ Kiểm tra
số lượng bản gốc, bản chụp hồ
sơ: đủ hay thiếu
+ Kiểm tra thành
phần hồ sơ:
* Đơn
đề xuất chỉ định thầu: có hay không có
* Thỏa thuận
liên danh (đối với nhà thầu là liên danh): có hay không
có
* Giấy ủy
quyền ký đơn đề xuất chỉ định
thầu (trường hợp ủy quyền ký đơn
dự thầu): có hay không có
* Các tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ: có hay không có
* Tài liệu
chứng minh năng lực và kinh nghiệm: có hay không có
* Đề
xuất về kỹ thuật: có hay không có
* Các thành phần
khác thuộc hồ sơ (theo yêu cầu trong hồ sơ
yêu cầu): có hay không có
+ Kiểm tra
sự thống nhất nội dung giữa bản gốc
và bản chụp hồ sơ: thống nhất hay không
thống nhất (nếu có nội dung không thống
nhất thì nêu rõ nội dung nào)
- Tổ chuyên gia
đánh giá hồ sơ của nhà thầu là hợp lệ
nếu đáp ứng tất cả các nội dung bao
gồm:
+ Có bản gốc
+ Có đơn
đề xuất chỉ định thầu
được ký bởi người đại diện
theo pháp luật của nhà thầu (nếu ủy quyền
thì phải kèm theo giấy ủy quyền hợp pháp);
đối với nhà thầu liên danh thì đơn dự
thầu phải được ký bởi người
đại diện theo pháp luật của từng thành viên
liên danh (nếu thành viên đứng đầu ký
đại diện cho liên danh thì phải kèm theo thỏa
thuận liên danh được đại diện hợp
pháp của từng thành viên liên danh ký tên)
+ Bảo
đảm tư cách hợp lệ theo Luật
Đấu thầu điều 5 khoản 1
+ Có đủ
điều kiện năng lực hoạt động theo
quy định của pháp luật chuyên ngành (đối
với gói thầu tư vấn xây dựng thì phải
đáp ứng điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng)
Bước 2. Đánh giá về kỹ thuật
Tổ chuyên gia
thực hiện theo nguyên tắc và trình tự như sau:
- Căn cứ vào
tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ yêu cầu và sử
dụng tiêu chí ĐẠT/KHÔNG ĐẠT để đánh
giá
- Đánh giá
lần lượt các nội dung theo tiêu chuẩn đánh
giá gồm:
+ Tiêu chuẩn
về kinh nghiệm và năng lực
+ Tiêu chuẩn
về giải pháp và phương pháp luận
+ Tiêu chuẩn
về nhân sự
Bước 3. Đánh giá về tài chính
Tổ chuyên gia
thực hiện theo trình tự như sau:
- Xác định
giá đề xuất chỉ định thầu: là giá ghi
trong đơn đề xuất chỉ định
thầu (không trừ đi giá trị giảm giá, nếu có)
- Sửa lỗi:
+ Đối
với lỗi số học:
* Trường
hợp cộng, trừ, nhân, chia không chính xác thì lấy
số liệu trong bảng phân tích đơn giá chi tiết
để sửa lỗi số học
* Trường
hợp không nhất quán giữa cột đơn giá và
cột thành tiền thì lấy ĐƠN GIÁ để
sửa lỗi
* Nếu
ĐƠN GIÁ có sự sai khác bất thường do lỗi
hệ thập phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì
lấy THÀNH TIỀN để sửa lỗi
+ Đối
với các lỗi khác:
* Nếu cột
đơn giá không có đơn giá thi ĐƠN GIÁ
được xác định bằng cách chia THÀNH TIỀN
cho SỐ LƯỢNG
* Nếu
cột thành tiền không có THÀNH TIỀN thì THÀNH TIỀN
được xác định bằng cách nhân SỐ
LƯỢNG với ĐƠN GIÁ
* Nếu cột
số lượng không có SỐ LƯỢNG thì SỐ
LƯỢNG được xác định bằng cách chia
THÀNH TIỀN cho ĐƠN GIÁ (sau khi xác định, nếu khác với số lượng
nêu trong hồ sơ yêu cầu thì đó là sai
lệch về phạm vi cung cấp và tiến hành hiệu
chỉnh sai lệch)
* Nếu
nhầm đơn vị tính thì sửa lại cho phù
hợp với yêu cầu của hồ sơ yêu cầu
* Nếu có
sai khác so với nội dung thuộc đề xuất
kỹ thuật thì nội dung thuộc đề xuất
kỹ thuật sẽ là cơ sở để sửa lỗi
- Hiệu chỉnh
sai lệch:
+ Trường
hợp có sai lệch về phạm vi cung cấp thì: giá
trị phần chào thiếu sẽ được cộng
thêm vào, giá trị phần chào thừa sẽ
được trừ đi (theo đơn giá tương
ứng trong hồ sơ đề xuất)
* Nếu trong
hồ sơ đề xuất có sai lệch mà không có
đơn giá tương ứng thì lấy đơn giá
trong dự toán gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh
sai lệch
* Nếu không
có đơn giá trong dự toán gói thầu thì: căn cứ
vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ sở
hiệu chỉnh sai lệch
+ Trường
hợp chào thiếu thuế, phí, lệ phí thì: cộng các
chi phí đó vào giá đề xuất chỉ định
thầu
+ Trường
hợp có thư giảm giá thì: việc hiệu chỉnh sai
lệch được thực hiện trên cơ sở giá
đề xuất chỉ định thầu chưa
trừ đi giá trị giảm giá; tỷ lệ phần
trăm (%) của sai lệch thiếu được xác
định trên cơ sở so với giá ghi trong đơn
đề xuất chỉ định thầu
- Xác định
giá đề xuất chỉ định thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có)
- Chuyển
đổi giá đề xuất chỉ định
thầu sang một đồng tiền chung (nếu có):
căn cứ tỷ giá quy đổi quy định trong
hồ sơ yêu cầu để thực hiện
- Xác định
giá đề nghị chỉ định thầu: là giá
đề xuất chỉ định thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) và chuyển đổi sang
một đồng tiền chung (nếu có)
Bước 4. Báo cáo kết quả đánh giá
Tổ chuyên gia lập Báo cáo kết quả đánh giá và gửi bên mời thầu
2.
Thương thảo hợp đồng
- Việc
thương thảo hợp đồng giữa bên mời
thầu và nhà thầu được thực hiện song
song trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất (mẫu
Biên bản thương thảo hợp
đồng)
- Nhà thầu
được đề nghị chỉ định thầu
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện bao
gồm:
+ Có hồ sơ
đề xuất hợp lệ
+ Có năng
lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu
+ Có giá đề
nghị chỉ định thầu không vượt dự
toán gói thầu được duyệt