CHI PHÍ THẨM
TRA NHIỆM VỤ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng
là công việc tư vấn đầu tư xây dựng
(theo Nghị định
15/2021/NĐ-CP điều 26 khoản 2)
Đối với dự án không sử dụng
vốn nhà nước, chủ đầu tư tự xác
định chi phí thẩm tra nhiệm vụ khảo sát
đảm bảo nguyên tắc theo Luật Xây dựng điều 132
Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước và dự án PPP, chi phí thẩm tra nhiệm vụ
khảo sát phải xác định theo Thông tư 11/2021/TT-BXD điều
13, cụ thể như sau:
1. Xác định
chi phí thẩm tra nhiệm vụ khảo sát trong dự toán
chuẩn bị đầu tư
Khi lập dự toán chuẩn bị đầu
tư, chi phí thẩm tra nhiệm vụ khảo sát
được dự tính bằng 20% chi phí lập nhiệm
vụ khảo sát (vận dụng tương ứng tỷ
lệ giữa chi phí thẩm tra so với chi phí lập
BCNCKT, thiết kế xây dựng), nhưng không thấp
hơn mức tối thiểu 2.000.000 đồng
2. Xác định
chi phí thẩm tra nhiệm vụ khảo sát trong tổng mức
đầu tư
Trong tổng mức đầu tư, chi phí thẩm
tra nhiệm vụ khảo sát được xác định
theo Thông tư 11/2021/TT-BXD
điều 13 khoản 1 điểm c như
sau:
1)
Theo giá trị hợp
đồng tư vấn thẩm tra nhiệm vụ khảo
sát đã ký kết, hoặc
2)
Theo giá trị dự toán gói thầu tư vấn
thẩm tra nhiệm vụ khảo sát được phê duyệt
3. Xác định
giá trị dự toán gói thầu tư vấn thẩm tra nhiệm
vụ khảo sát
Dự toán gói thầu tư vấn thẩm tra
nhiệm vụ khảo sát được xác định theo
Thông tư 11/2021/TT-BXD
điều 6 khoản 4
Phương pháp xác định dự toán theo Thông tư 11/2021/TT-BXD Phụ lục
VI như sau:
Công thức tính C
= CG + QL + K + TL + T + DP trong đó:
1)
CG là chi phí chuyên gia tính theo công thức CG = Scg
x Tcg x Lcg
-
Scg là số lượng chuyên gia cần thiết,
tùy thuộc nội dung và khối lượng công việc
để dự tính như sau:
+
Chuyên gia nhóm I (chủ trì công việc): 01 người
+
Chuyên gia nhóm II (chủ trì hạng mục): đối với
công việc khảo sát phức tạp có nhiều hạng mục
khảo sát khác nhau thì mỗi hạng mục dự tính 01
người, nếu công việc khảo sát chỉ có 1 hạng
mục thì không tính chuyên gia nhóm II
+
Chuyên gia nhóm III (cán bộ chuyên môn): mỗi hạng mục dự
tính 02 người (01 chuyên gia thẩm tra về kỹ thuật
và 01 chuyên gia thẩm tra về dự toán chi phí)
-
Tcg là thời gian làm việc, tùy thuộc nội
dung và khối lượng công việc cần thực hiện
(đối với công việc khảo sát thông thường,
đơn giản thì dự tính khoảng 2-3 ngày)
-
Lcg là tiền lương chuyên gia:
+
Đối với chuyên gia nước ngoài: tính theo thông lệ
quốc tế
+ Đối
với chuyên gia trong nước: nhóm I là 1.500.000VNĐ/ngày,
nhóm II là 1.150.000VNĐ/ngày, nhóm III là 770.000VNĐ/ngày
2)
QL là chi phí quản lý:
-
Đối với tư vấn trong nước thì tính theo
định mức tỷ lệ (%) như sau:
+
Nếu CG < 1 tỷ đồng thì QL = 55% x CG
+
Nếu CG từ 1 ÷ < 5 tỷ đồng thì QL = 50% x CG
+
Nếu CG từ ≥ 5 tỷ đồng thì QL = 45% x CG
-
Đối với tư vấn nước ngoài thì tính theo
thông lệ quốc tế
3)
K là chi phí khác (đi lại, lưu trú, văn
phòng phẩm, thông tin liên lạc, khấu hao thiết bị,
công nghệ thông tin, hội nghị hội thảo,…)
4)
TL là thu nhập chịu thuế tính trước,
TL = 6% x (CG + QL)
5)
T là thuế VAT
-
Đối với tư vấn trong nước thì tính bằng
10% x (CG + QL + K + TL)
-
Đối với tư vấn nước ngoài thì tính theo chế
độ thuế áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân người nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam
6)
DP là chi phí dự phòng, tính bằng 5% x (CG + QL +
K + TL + T)