Chuyên mục:

CHI PHÍ THẨM TRA BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

 

Thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật là công việc tư vấn đầu tư xây dựng (theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều 31 khoản 1) được thực hiện ở giai đoạn Quyết định đầu tư của dự án thuộc trường hợp theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP điều 5 khoản 3.

Đối với dự án không sử dụng vốn nhà nước, chi phí thẩm tra báo cáo báo cáo kinh tế kỹ thuật do chủ đầu tư tự quyết định đảm bảo nguyên tắc theo Luật Xây dựng điều 132.

Đối với dự án có sử dụng vốn nhà nước, chi phí thẩm tra báo cáo báo cáo kinh tế kỹ thuật được xác định như sau:

1. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước (xem chi tiết)

2. Đối với dự án khác

Chi phí thẩm tra báo cáo báo cáo kinh tế kỹ thuật được xác định theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Phụ lục số 2 Mục III điểm 3, cụ thể như sau:

C = (Ctk + Cdt) x 1,2

·     Ctk là chi phí thẩm tra thiết kế được xác định cho từng công trình theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Mục IV điểm 1 như sau:

Ctk = Gxl x ĐM x K1 x K2 x K3

Trong đó:

- Gxl là chi phí xây dựng (trước thuế VAT) của công trình được xác định trong Sơ bộ tổng mức đầu tư hoặc theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều 4,6 Thông tư 09/2019/TT-BXD điều 8 Phụ lục số 1

- ĐM là định mức chi phí được xác định theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.16

Trường hợp Gxltb nằm trong khoảng quy mô chi phí theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.16 thì ĐM nội suy theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 3 khoản 4

- K1 là hệ số điều chỉnh trong trường hợp lập báo cáo thẩm tra bằng tiếng nước ngoài, K1 = 1,15 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8 khoản 3)

- K2 là hệ số điều chỉnh trong trường hợp thuê tư vấn trong nước phối hợp với chuyên gia tư vấn nước ngoài, K2 = 2 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8 khoản 7)

- K3 là hệ số điều chỉnh đối với công trình san nền, K3 = 40% (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.16 Mục Ghi chú)

Trường hợp dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra thiết kế bằng tổng các chi phí thẩm tra thiết kế của từng công trình. Trường hợp có sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì chi phí thẩm tra thiết kế công trình thứ hai trở đi điều chỉnh với hệ số k = 0,36 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.17 Mục Ghi chú)

·     Cdt là chi phí thẩm tra dự toán được xác định cho từng công trình theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Mục V điểm 1 như sau:

Cdt = Gxl x ĐM x K1 x K2 x K3 x K4

Trong đó:

- Gxl là chi phí xây dựng (trước thuế VAT) của công trình được xác định trong Sơ bộ tổng mức đầu tư hoặc theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều 4,6 Thông tư 09/2019/TT-BXD điều 8 Phụ lục số 1

- ĐM là định mức chi phí được xác định theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.17

Trường hợp Gxl nằm trong khoảng quy mô chi phí theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.17 thì ĐM nội suy theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 3 khoản 4

- K1 là hệ số điều chỉnh trong trường hợp lập báo cáo thẩm tra bằng tiếng nước ngoài, K1 = 1,15 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8 khoản 3)

- K2 là hệ số điều chỉnh trong trường hợp thuê tư vấn trong nước phối hợp với chuyên gia tư vấn nước ngoài, K2 = 2 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8 khoản 7)

- K3 là hệ số điều chỉnh trong trường hợp chi phí thiết bị ≥ 1/3 chi phí xây dựng, K3 = 1,2 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Mục V điểm 3)

- K4 là hệ số điều chỉnh đối với công trình san nền, K3 = 40% (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.17 Mục Ghi chú)

Trường hợp dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra dự toán bằng tổng các chi phí thẩm tra dự toán của từng công trình. Trường hợp có sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì chi phí thẩm tra dự toán công trình thứ hai trở đi điều chỉnh với hệ số k = 0,36 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.17 Mục Ghi chú)

-1