Chuyên mục:

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN QUY ĐỔI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Quy đổi vốn đầu tư xây dựng là công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Tổ chức, cá nhân quy đổi vốn đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:

1. Đối với tổ chức: không yêu cầu có chứng chỉ năng lực (theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP điều 83 khoản 2)

2. Đối với cá nhân

2.1. Đối với cá nhân không hành nghề độc lập, không đảm nhận chức danh chủ nhiệm/chủ trì: không cần có chứng chỉ hành nghề (theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP điều 62 khoản 4)

2.2. Đối với cá nhân hành nghề độc lập, đảm nhận chức danh chủ nhiệm/chủ trì:

a)   Các trường hợp không cần có chứng chỉ hành nghề theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP điều 62 khoản 3 gồm:

- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình cấp IV

- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng, đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông

b)   Ngoài các trướng hợp theo điểm a, cá nhân chủ trì quy đổi vốn đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP Phụ lục VI Mục 5 như sau:

- Đối với quy đổi vốn đầu tư xây dựng của dự án nhóm A trở lên hoặc của công trình cấp I trở lên: phải có chứng chỉ hành nghề Định giá xây dựng hạng I

- Đối với quy đổi vốn đầu tư xây dựng của dự án nhóm B hoặc của công trình cấp II: phải có chứng chỉ hành nghề Định giá xây dựng hạng II trở lên

- Đối với quy đổi vốn đầu tư xây dựng của dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật, hoặc của công trình cấp III trở xuống: phải có chứng chỉ hành nghề Định giá xây dựng (bất kể hạng nào)

-1