Chuyên mục:

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHẢO SÁT VÀ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Tổ chức, cá nhân khảo sát và lập BCNCKT phải có đủ điều kiện năng lực về khảo sát, thiết kế và về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:

1. Đối với tổ chức

a)   Các trường hợp không cần có chứng chỉ năng lực theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP điều 83 khoản 3 gồm:

- Khảo sát và lập BCNCKT đầu tư xây dựng công trình cấp IV

- Khảo sát và lập BCNCKT đầu tư xây dựng công trình công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng, đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông

- Tổ chức tư vấn nước ngoài đã có giấy phép hoạt động xây dựng

b)   Ngoài các trướng hợp theo điểm a, tổ chức khảo sát và lập BCNCKT phải có chứng chỉ năng lực gồm:

- Có chứng chỉ năng lực khảo sát theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP Phụ lục VII Mục 1 như sau:

+ Đối với dự án nhóm A trở lên hoặc dự án có công trình cấp I trở lên: phải có chứng chỉ năng lực khảo sát hạng I phù hợp với loại hình khảo sát

+ Đối với dự án nhóm B hoặc dự án có công trình cấp II: phải có chứng chỉ năng lực khảo sát hạng II trở lên phù hợp với loại hình khảo sát

+ Đối với dự án nhóm C hoặc dự án có công trình cấp III: phải có chứng chỉ năng lực khảo sát (bất kể hạng nào) phù hợp với loại hình khảo sát

- Có chứng chỉ năng lực thiết kế theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP Phụ lục VII Mục 3 như sau:

+ Đối với BCNCKT đầu tư xây dựng công trình cấp I trở lên: phải có chứng chỉ năng lực thiết kế hạng I phù hợp với loại công trình

+ Đối với BCNCKT đầu tư xây dựng công trình cấp II: phải có chứng chỉ năng lực thiết kế hạng II trở lên phù hợp với loại công trình

+ Đối với BCNCKT đầu tư xây dựng công trình cấp III: phải có chứng chỉ năng lực thiết kế (bất kể hạng nào) phù hợp với loại công trình

2. Đối với cá nhân

2.1. Đối với cá nhân không hành nghề độc lập, không đảm nhận chức danh chủ nhiệm/chủ trì: không cần có chứng chỉ hành nghề (theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP điều 62 khoản 4)

2.2. Đối với cá nhân hành nghề độc lập, đảm nhận chức danh chủ nhiệm/chủ trì:

a)   Các trường hợp không cần có chứng chỉ hành nghề theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP điều 62 khoản 3 gồm:

- Khảo sát và lập BCNCKT đầu tư xây dựng công trình cấp IV

- Khảo sát và lập BCNCKT đầu tư xây dựng công trình công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng, đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông

b)   Ngoài các trướng hợp theo điểm a, cá nhân chủ nhiệm/chủ trì thực hiện phải có chứng chỉ hành nghề như sau:

- Cá nhân chủ nhiệm/chủ trì khảo sát phải có chứng chỉ hành nghề theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP Phụ lục VI Mục 3 như sau:

+ Đối với dự án nhóm A trở lên hoặc dự án có công trình cấp I trở lên: phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát hạng I phù hợp với loại hình khảo sát

+ Đối với dự án nhóm B hoặc dự án có công trình cấp II: phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát hạng II trở lên phù hợp với loại hình khảo sát

+ Đối với dự án nhóm C hoặc dự án có công trình cấp III: phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát (bất kể hạng nào) phù hợp với loại hình khảo sát

- Cá nhân chủ nhiệm/chủ trì thiết kế phải có chứng chỉ hành theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP Phụ lục VI Mục 3 như sau:

+ Đối với BCNCKT đầu tư xây dựng công trình cấp I trở lên: phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I phù hợp với loại công trình

+ Đối với BCNCKT đầu tư xây dựng công trình cấp II: phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II trở lên phù hợp với loại công trình

+ Đối với BCNCKT đầu tư xây dựng công trình cấp III: phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế (bất kể hạng nào) phù hợp với loại công trình

- Cá nhân chủ trì lập tổng mức đầu tư phải có chứng chỉ hành nghề theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP Phụ lục VI Mục 5 như sau:

+ Đối với dự án nhóm A trở lên: phải có chứng chỉ hành nghề Định giá xây dựng hạng I

+ Đối với dự án nhóm B: phải có chứng chỉ hành nghề Định giá xây dựng hạng II trở lên

+ Đối với dự án nhóm C: phải có chứng chỉ hành nghề Định giá xây dựng (bất kể hạng nào)

-1