BẢNG PHÂN CẤP
ĐỊA HÌNH
(kèm theo Thông tư 12/2021/TT-BXD)
1. Phân cấp địa
hình cho công tác đo vẽ chi tiết bản đồ
địa hình ở trên cạn
Cấp |
Đặc
điểm địa hình |
I |
- Vùng đồng
bằng chủ yếu ruộng mầu khô ráo, thưa dân
cư, quang đãng, đi lại dễ dàng, địa
hình đơn giản. - Vùng bằng phẳng
của thung lũng sông chảy qua vùng trung du đồi thấp
dưới 20m, cây cỏ thấp dưới 0,5m đi lại
dễ dàng. |
II |
- Vùng đồng
bằng ruộng màu xen lẫn ruộng lúa nước
không lầy lội, làng mạc thưa, có đường
giao thông, mương máng, cột điện chạy qua
khu đo. - Vùng bằng phẳng
chân đồi, vùng đồi thoải dưới 20m, cỏ
cây mọc thấp, không vướng tầm ngắm, chân
núi có ruộng cấy lúa, trồng màu, không lầy lội,
đi lại thuận tiện. |
III |
- Vùng đồng
bằng dân cư thưa, ít nhà cửa, vườn cây
ăn quả, ao hồ, mương máng, cột điện. - Vùng thị trấn
nhỏ, nhà cửa thưa, độc lập. - Vùng đồi
sườn thoải, đồi cao dưới 30m, lác
đác có bụi cây, lùm cây cao bằng máy, phải chặt
phát, sườn đồi có ruộng trồng khoai,
sắn, có bậc thang, địa hình ít phức tạp. - Vùng bằng phẳng
Tây Nguyên, vùng có lau sậy, có vườn cây ăn
quả, cây công nghiệp, độ chia cắt trung bình. |
IV |
- Vùng thị trấn,
vùng ngoại vi thành phố lớn, thủ đô nhiều
nhà cửa, vườn cây rậm rạp, có công trình nổi
và ngầm, hệ thống giao thông thuỷ bộ, lưới
điện cao, hạ thế, điện thoại phức
tạp. - Vùng đồi
núi cao dưới 50m xen lẫn có rừng thưa hoặc
rừng cây công nghiệp cao su, cà phê, sơn, bạch
đàn ... khi đo không được chặt phát hoặc
hạn chế việc phát, địa hình tương
đối phức tạp. - Vùng bằng phẳng
Tây Nguyên có nhiều vườn cây ăn quả không
chặt phá được, nhiều bản làng, có rừng
khộp bao phủ không quá 50%. - Vùng bãi thuỷ
triều lầy lội, sú vẹt mọc cao hơn tầm
ngắm phải chặt phát. |
V |
- Vùng thị
xã, thành phố, thủ đô, mật độ
người và xe qua lại đông đúc, tấp nập,
ảnh hưởng đến việc đo đạc,
có công trình kiến trúc nổi và ngầm, hệ thống
đường cống rãnh phức tạp. -
Vùng đồi núi cao dưới 100m, cây cối rậm rạp
núi đá vôi tai mèo lởm chởm, nhiều vách đứng
hay hang động phức tạp. |
VI |
- Vùng rừng núi
cao trên 100m cây cối rậm rạp hoang vu, hẻo lánh. - Vùng bằng phẳng
cao nguyên nơi biên giới vùng khộp dày. - Vùng biên giới
hải đảo xa xôi, đi lại khó khăn,
địa hình hết sức phức tạp. - Vùng núi đá
vôi tai mèo lởm chởm, cheo leo nhiều thung lũng vực
sâu, hang động, cây cối rậm rạp. |
2. Phân cấp địa
hình cho công tác đo vẽ chi tiết bản đồ
địa hình ở dưới nước
Cấp |
Đặc
điểm địa hình |
I |
-
Sông rộng dưới 50m, nước yên tĩnh hoặc
chảy rất chậm, lòng sông có nhiều đoạn
thẳng bằng, bờ sông thấp thoải đều. -
Bờ hai bên có bãi hoa mầu, ruộng, nhà cửa
thưa thớt, chiếm 10 - 15% diện tích, cây cối thấp,
thưa (khi đo không phải phát) |
II |
-
Sông rộng từ dưới 100m, nước yên tĩnh
hoặc chảy rất chậm, gợn sóng có
bãi nổi hoặc công trình thuỷ công, chịu ảnh
hưởng của thuỷ triều. -
Hai bờ sông thấp thoải đều, cây thưa, diện
tích ao hồ ruộng nước, làng mạc chiếm từ
< 30%. |
III |
-
Sông rộng dưới 300m hoặc sông chịu ảnh
hưởng của thuỷ triều, có nhiều
bãi nổi hoặc công trình thuỷ công, có
sóng nhỏ. -
Hai bờ sông có núi thấp, cây cối dày, diện tích
ao, hồ, đầm lầy, làng mạc chiếm từ
< 40%. -
Khi đo địa hình cấp I + II vào mùa lũ. Nước
chảy mạnh, khó qua lại trên sông nước. |
IV |
-
Sông rộng < 500m. Sóng gió trung bình. Sông có
thác ghềnh, suối sâu, bờ dốc đứng,
sóng cao, gió mạnh. Diện tích ao hồ đầm
lầy, làng mạc chiếm trên 50%, có bến cảng
lớn đang hoạt động. -
Khi đo địa hình cấp III vào mùa lũ: Nước
chảy xiết, thác ghềnh. |
V |
-
Sông rộng dưới 1.000m, sóng cao, gió lớn
hoặc ven biển. -
Bờ sông có đồi núi, ao hồ đầm lầy
đi lại khó khăn, cây cối che khuất có
nhiều làng mạc, đầm hồ chiếm 70%. -
Khi đo địa hình cấp IV vào mùa lũ: Nước
chảy xiết, sóng cao. |
VI |
-
Sông rộng > 1000m, sóng cao nước chảy xiết
(< 2m/s). Dải biển cách bờ không quá 5 km, nếu
có đảo chắn thì không quá 5km. -
Vùng biển quanh đảo, cách bờ đảo không quá
5 km. -
Khi đo địa hình cấp V vào mùa lũ: Nước
chảy xiết, sóng cao. |
3. Phân cấp địa
hình cho công tác đo vẽ mặt cắt trên cạn
Cấp |
Đặc
điểm địa hình |
I |
-
Vùng đồng bằng địa hình khô ráo, bằng phẳng,
dân cư thưa thớt, không ảnh hưởng hướng
ngắm. |
II |
-
Vùng đồng bằng, tuyến đo qua vùng trồng lúa
nước, vùng ruộng bậc thang thuộc trung du hay
cây màu cao 1m, vùng đồi trọc. -
Vùng bằng phẳng Tây Nguyên có xen kẽ cây lau sậy,
bụi gai có chiều cao < 1m. |
III |
-
Vùng đồng bằng, dân cư thưa, ít nhà cửa, ruộng
nước ít lầy lội hoặc vùng bãi thuỷ
triều có sú vẹt mọc thấp, vùng trung du
có địa hình ít phức tạp, đồi cao từ
30 - 50m, hướng ngắm khó thông suốt, phải
phát dọn. -
Vùng bằng phẳng Tây Nguyên có cây trồng thưa,
xen kẽ có bản làng, rừng khộp thưa thớt. |
IV |
-
Tuyến đo qua vùng thị trấn, ngoại vi thị
xã, thành phố, vườn cây ăn quả không
được chặt phát. -
Tuyến đo qua vùng bãi thuỷ triều lầy thụt,
sú vẹt mọc cao hơn tầm ngắm, đi lại
khó khăn phải chặt phát nhiều. -
Tuyến đo qua vùng đồi núi cao 50 ÷ 100m, vùng trồng
cây công nghiệp, cây ăn quả, hướng ngắm
khó thông suốt, phải chặt phá nhiều. -
Tuyến qua vùng Tây Nguyên, cây trồng dày đặc, không
được phát, rừng khộp phủ kín 40% hoặc
có nhiều bản làng phải đo gián tiếp. |
V |
-
Vùng rừng núi cao 100 ÷150m, cây cối rậm rạp, đi
lại khó khăn, hướng ngắm không thông suốt,
phải chặt phá nhiều, từ tuyến đo men theo
đồi núi dốc đứng, khu có đường
mòn, đi lại phải leo trèo, có nhiều cây con, gai
góc, vướng tầm ngắm. -
Vùng bằng phẳng Tây Nguyên rừng khộp dày đặc
> 80% hoặc qua nhiều làng mạc, dày đặc cây trồng,
cây công nghiệp cao, không được phát (cao su, cà
phê...). |
VI |
-
Vùng rừng núi cao trên 150m hoang vu, rậm rạp, có nhiều
thú dữ, côn trùng độc hại, khối lượng
chặt phá rất lớn, đi lại khó khăn. -
Vùng rừng núi giang, nứa phủ dày, cây cối gai
góc rậm rạp, đi lại khó khăn. -
Vùng bằng phẳng Tây Nguyên, có rừng nguyên sinh, rừng
khộp dày gần 100%, vùng giáp biên giới có rừng
khộp > 80% |
4. Phân cấp địa
hình cho công tác đo vẽ mặt cắt dưới nước
Cấp |
Đặc
điểm địa hình |
I |
-
Sông rộng dưới 100m, lòng sông có nhiều đoạn
thẳng, nước chảy chậm. -
Hai bờ sông thấp, thoải đều, đi lại thuận
tiện, không ảnh hưởng hướng ngắm. |
II |
-
Sông rộng 101 ÷ 300m, có bãi nổi hoặc công
trình thuỷ công, nước chảy chậm hoặc chịu
ảnh hưởng thuỷ triều. -
Bờ sông thấp, thoải đều, cây thưa, có
ao hồ và ruộng nước, hướng ngắm ít bị
che khuất. |
III |
-
Sông rộng 301 ÷ 500m hoặc sông chịu ảnh hưởng
của thuỷ triều, có nhiều bãi nổi và
công trình thuỷ công, có sóng nhỏ. -
Hai bờ sông có đồi thấp, cây cối vướng
tầm ngắm phải chặt phát. -
Khi đo cấp I + II vào mùa lũ: Nước chảy mạnh,
khó qua lại trên sông nước. |
IV |
-
Sông rộng 501 ÷ 1000m. -
Sông có nước chảy xiết (< 1,0m/s), có
ghềnh thác, suối sâu. -
Hai bờ sông có núi cao, cây cối rậm rạp,
vướng tầm ngắm, phải chặt phát nhiều. -
Khi đo địa hình cấp III vào mùa lũ: Nước
chảy xiết. |
V |
-
Vùng sông rộng > 1000m, có sóng cao, gió mạnh
hoặc vùng ven biển. -
Hai bờ là vùng dân cư hoặc khu công nghiệp hoặc
vùng lầy thụt, mọc nhiều sú vẹt, vướng
tầm ngắm, phải chặt phá nhiều. -
Khi đo địa hình cấp IV vào mùa lũ: Nước
chảy xiết. |
5. Phân cấp địa
hình cho công tác đo khống chế độ cao
Cấp |
Đặc
điểm địa hình |
I |
-
Tuyến đo đi qua vùng địa hình đơn giản,
quang đãng, khô ráo, đi lại dễ dàng. |
II |
-
Tuyến đo đi qua vùng địa hình bằng phẳng,
độ dốc không quá 1%. -
Tuyến thuỷ chuẩn đo qua cánh đồng, ruộng
có nước nhưng có thể đặt
được máy và mia. -
Tuyến thuỷ chuẩn chạy cắt qua các trục
đường giao thông quang đãng, ít bị ảnh
hưởng người và xe cộ trong khi đo ngắm. |
III |
-
Tuyến thuỷ chuẩn đo trong khu dân cư, làng mạc,
tầm nhìn bị vướng, phải chặt phát, xen lẫn
có ruộng nước lầy lội, tuyến thuỷ
chuẩn băng qua vùng đồi núi sườn thoải,
độ dốc ≤ 5%, vùng trung du khá bằng phẳng
địa hình ít lồi lõm, phân cắt ít. |
IV |
-
Tuyến thuỷ chuẩn đo trong khu vực thị trấn,
thị xã, thành phố mật độ người
và xe cộ qua lại lớn ảnh hưởng đến
công việc đo đạc. -
Tuyến thuỷ chuẩn qua rừng núi, địa hình
khá phức tạp độ dốc ≤ 10%, nhiều cây
cối, ảnh hưởng đến tầm nhìn, hoặc
đo qua vùng nhiều sông ngòi lớn, kênh rạch. |
V |
-
Tuyến thuỷ chuẩn đo qua vùng sình lầy, bãi
lầy ven biển sú vẹt, hoặc rừng đước
mọc cao hơn máy, ảnh hưởng lớn đến
tầm nhìn, phải chặt phát hoặc chỗ đặt
máy bị lún, phải đóng cọc đệm chân
máy. -
Tuyến thuỷ chuẩn đi qua rừng núi cao, núi
đá, rậm rạp, địa hình rất phức tạp
khó khăn, độ dốc ≤ 20% đo đạc
theo các triền sông lớn vùng thượng lưu. -
Vùng Tây Nguyên rừng khộp dày, nhiều gai rậm, qua khu
rừng nguyên sinh, giáp biên giới. -
Vùng núi đá vôi hiểm trở, vách đứng. -
Vùng hải đảo núi đá lởm chởm. -
Vùng rừng núi hoang vu rậm rạp, hướng ngắm
rất khó thông suốt, đi lại rất khó
khăn, phải chặt phát nhiều. -
Vùng núi đá cao hơn 100m, vùng đá vôi hiểm trở,
vách đứng, khó leo trèo, đi lại. -
Vùng hải đảo, vùng biên giới xa xôi có nhiều
cây, rừng nguyên sinh hẻo lánh. |
6. Phân cấp địa
hình cho công tác đo khống chế mặt bằng
Cấp |
Đặc
điểm địa hình |
I |
-
Vùng đồng bằng địa hình đơn giản,
dân cư thưa thớt, hướng ngắm không bị
vướng. -
Vùng trung du, đồi thấp sườn rất thoải
và độ cao thấp dưới 20m chủ yếu là
đồi trọc, không ảnh hưởng đến
hướng ngắm. |
II |
-
Vùng đồng bằng địa hình tương đối
đơn giản, ít dân cư, hướng ngắm bị
vướng ít, dễ chặt phát. -
Vùng đồi dân cư thưa, độ cao từ 20 -
30m chủ yếu là đồi trọc ít cỏ cây
nhưng khối lượng chặt phát ít, dân cư
thưa. |
III |
-
Vùng đồng bằng dân cư đông, địa hình bị
chia cắt nhiều bởi kênh rạch sông suối, hướng
ngắm khó thông suốt, phải chặt phát. Vùng trung
du đồi núi cao từ 30m- 50m, trên đỉnh có
bụi hoặc lùm cây, mật độ dân cư vừa
phải, hướng ngắm khó thông suốt phải
phát dọn. -
Vùng ruộng sình lầy hoặc bãi thuỷ triều cỏ
sú vẹt mọc thấp xen lẫn có đồi núi,
làng mạc, đi lại khó khăn, hướng ngắm
không thông suốt. |
IV |
-
Khu vực thị trấn, thị xã địa hình phức
tạp, hướng ngắm khó thông suốt. -
Vùng bãi thuỷ triều lầy lội, thụt sâu, sú
vẹt mọc cao hơn tầm ngắm, đi lại
khó khăn, phải chặt phá nhiều. -
Vùng đồi núi cao từ 50 - 100m, hướng ngắm
không thông suốt, phải chặt phát địa hình bị
phân cắt xen lẫn có rừng cây công nghiệp, cây
đặc sản, việc chặt phát thông hướng bị
hạn chế. -
Vùng Tây Nguyên nhiều cây trồng, cây công nghiệp như
cà phê, cao su... Rừng cây khộp, địa hình chia cắt
trung bình, mật độ sông suối trung bình. |
V |
-
Khu vực thành phố, thị xã, nhiều nhà cao tầng,
ống khói, cột điện, cây cao ảnh hưởng
đến độ thông suốt của hướng ngắm. -
Vùng rừng núi cao trên 100m địa hình phân cắt nhiều,
cây cối rậm rạp, hướng ngắm không thông suốt,
đi lại khó khăn. -
Vùng Tây Nguyên rừng khộp dày, chia cắt nhiều, vùng
giáp biên có rừng khộp. |
VI |
-
Vùng rừng núi hoang vu rậm rạp, nhiều thú dữ,
muỗi, vắt, rắn độc, hướng ngắm
rất khó thông suốt, khối lượng chặt
phá rất lớn, đi lại rất khó khăn. -
Vùng núi cao từ 100m đến 300m, hiểm trở, vách
đứng, khó leo trèo, đi lại. -
Vùng hải đảo đất liền, đồi núi
cây cối rậm rạp, địa hình phức tạp. -
Vùng đặc biệt, vùng biên giới xa xôi, hẻo lánh,
các hải đảo xa đất liền, cây cối rậm
rạp đi lại khó khăn, vùng có nhiều
bom mìn chưa được rà phá. |
7. Phân cấp địa
hình cho công tác thăm dò địa vật lý
Cấp |
Đặc
điểm địa hình |
I |
-
Vùng địa hình bằng phẳng, thung lũng rộng
hoặc đồng bằng. -
Đồi trọc hoặc cây thưa lẫn cỏ tranh,
sườn dốc không quá 10 độ. -
Ao hồ, mương, suối, ruộng nước chiếm
không quá 20% diện tích khu vực khảo sát. |
II |
-
Vùng công tác khá bằng phẳng, đồi thấp, dốc
thoải (sườn dốc không quá 20 độ) hoặc
một phần là bãi cát hoặc đầm lầy. -
Rừng thưa, ít cây to, giang nứa. Vùng ruộng nước
canh tác, ít nước, chiếm không quá 30% diện tích khu vực
khảo sát. -
Khu vực có thôn xóm, nhà cửa, vườn cây, ao
hồ chiếm đến 20% diện tích khu vực khảo
sát. -
Khu vực ít công trình, hầm mỏ, công trường (khoảng
20%) chiều dài các tuyến khảo sát nằm trong khu vực
đã xây dựng. -
Vùng địa hình ít bị cắt bởi mạng lưới
khe suối. Đồi núi gồ ghề, sườn dốc
không quá 30%. |
III |
-
Vùng trũng có nhiều mương máng hoặc vùng
đầm lầy, rừng rậm, cây leo, giang nứa chiếm
50% diện tích khảo sát. -
Khu vực công trường, mỏ khai thác lộ thiên.
Thành phố có nhiều nhà cửa, công trình (khoảng
50% chiều dài các tuyến thăm dò nằm trong khu vực
đã xây dựng). |
IV |
-
Vùng địa hình phức tạp, vận chuyển máy
móc, thiết bị khó khăn. -
Vùng bị phân cắt mạnh, đồi núi dốc cao,
sườn dốc lớn hơn 30 độ, khe suối
sâu, hiểm trở. -
Rừng rậm nhiều cây leo chằng chịt hoặc
đầm lầy, đồng trũng, ao hồ nhiều
chiếm hơn 70% diện tích khảo sát. -
Các tuyến khảo sát thường xuyên cắt qua suối
hoặc tất cả các tuyến thăm dò đều
đi qua khu vực đã xây dựng. |
-ELV1