Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Điều
9 Khoản 1
Điều
9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ quy mô, tính chất của
gói thầu, chủ đầu tư quyết định
mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế)
đối với đấu thầu trong nước
nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối
với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng
đối với hồ sơ yêu cầu; đối
với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo
thông lệ đấu thầu quốc tế.
Nội dung dưới
2. Chi phí lập, thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển:
a)
Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá
gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và
tối đa là 30.000.000 đồng;
b)
Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển được tính
bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.
3.
Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu:
a)
Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối
đa là 50.000.000 đồng;
b)
Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá
gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và
tối đa là 50.000.000 đồng.
4.
Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất:
a)
Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói
thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và
tối đa là 30.000.000 đồng;
b)
Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói
thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và
tối đa là 50.000.000 đồng.
5.
Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu kể cả trường hợp không lựa
chọn được nhà thầu được tính
bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
6.
Đối với các gói thầu có nội dung tương
tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua
sắm, các gói thầu phải tổ chức lại
việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập,
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
được tính tối đa là 50% mức chi phí quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Trường hợp tổ chức lại việc lựa
chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí
lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua
sắm phù hợp với thực tế của gói thầu.
7.
Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6
Điều này áp dụng đối với trường
hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực
tiếp thực hiện. Đối với trường
hợp thuê tư vấn đấu thầu để
thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3,
4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa
trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian
thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên
gia tư vấn và các yếu tố khác.
8.
Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị của nhà thầu về kết quả
lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu của
nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000
đồng.
9. Chi phí đăng tải
thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia và việc
sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/7/1996 đến 6/9/1997: Nghị
định số 43/CP năm 1996 o
Từ 7/9/1997 đến 14/9/1999: Nghị
định số 43/CP năm 1996 được sửa
đổi bởi Nghị định số 93/CP năm
1997 o
Từ 15/9/1999 đến 19/5/2000:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP o
Từ 20/5/2000 đến 15/7/2003:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP o
16/7/2003 đến 4/3/2005: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP o
Từ 5/3/2005 đến 3/11/2006:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP o
Từ 4/11/2006 đến 28/5/2008:
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP o
Từ 29/5/2008 đến 30/11/2009:
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP o
Từ 1/12/2009 đến 31/10/2012:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP o
Từ 1/11/2012 đến 14/8/2014:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
68/2012/NĐ-CP o
Từ 15/8/2014 đến nay: Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP