Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Điều
51 Khoản 1
Điều 51. Chuẩn bị, tổ
chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Lập hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại
Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này,
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai còn phải
căn cứ vào biên bản trao đổi giữa bên
mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu
trong giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai được lập trên cơ sở
hồ sơ mời thầu giai đoạn một, phù
hợp với các nội dung hiệu chỉnh về kỹ
thuật đã trao đổi với các nhà thầu.
Nội dung dưới
2. Thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu phải
được thẩm định theo quy định
tại Điều 105 của Nghị định này
trước khi phê duyệt và chỉ tiến hành thẩm
định đối với các nội dung liên quan
đến việc hiệu chỉnh về kỹ thuật
so với hồ sơ mời thầu giai đoạn
một;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu phải bằng văn bản và căn
cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ mời thầu.
3. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ
sơ mời thầu:
Bên mời thầu mời các nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai
đoạn một đến nhận hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa
đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.
4. Chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ
dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ
dự thầu thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai tương ứng với nội dung
hiệu chỉnh về kỹ thuật.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải
được tiến hành công khai và bắt đầu ngay
trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng
thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự
thầu mà bên mời thầu nhận được
trước thời điểm đóng thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu trước
sự chứng kiến của đại diện các nhà
thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các
nhà thầu;
b) Việc mở thầu được
thực hiện đối với từng hồ sơ
dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà
thầu và theo trình tự sau đây:
- Yêu cầu đại diện từng nhà
thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có
hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ
đề xuất về tài chính trong giai đoạn
một và hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
của mình;
- Kiểm tra niêm phong của túi đựng
các hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai
đoạn một, hồ sơ đề xuất về
tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham
dự thầu giai đoạn hai, hồ sơ dự
thầu của các nhà thầu tham dự thầu giai
đoạn hai;
- Mở hồ sơ đề xuất
về tài chính trong giai đoạn một của các nhà
thầu tham dự thầu giai đoạn hai và mở
hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm
đề xuất về kỹ thuật, đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu giai đoạn hai tương ứng
với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu
tại Điểm b Khoản này phải được ghi
vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu
phải được ký xác nhận bởi đại
diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự
mở thầu. Biên bản này phải được
gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn
hai;
d) Đại diện của bên mời
thầu phải ký xác nhận vào bản gốc các
đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có),
giấy ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có);
bảo đảm dự thầu; các nội dung đề
xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác
của từng hồ sơ dự thầu.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/7/1996 đến 6/9/1997: Nghị
định số 43/CP năm 1996 o
Từ 7/9/1997 đến 14/9/1999: Nghị
định số 43/CP năm 1996 được sửa
đổi bởi Nghị định số 93/CP năm
1997 o
Từ 15/9/1999 đến 19/5/2000:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP o
Từ 20/5/2000 đến 15/7/2003:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP o
16/7/2003 đến 4/3/2005: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP o
Từ 5/3/2005 đến 3/11/2006:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP o
Từ 4/11/2006 đến 28/5/2008:
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP o
Từ 29/5/2008 đến 30/11/2009:
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP o
Từ 1/12/2009 đến 31/10/2012:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP o
Từ 1/11/2012 đến 14/8/2014:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
68/2012/NĐ-CP o
Từ 15/8/2014 đến nay: Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP