Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Điều
30 Khoản 3b
Điều
30. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
Nội dung trên
1. Kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ đề xuất về tài
chính, bao gồm:
a)
Kiểm tra số lượng bản gốc, bản
chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm
tra các thành phần của hồ sơ đề xuất
về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
bảng giá tổng hợp, bảng giá chi tiết; bảng
phân tích đơn giá chi tiết (nếu có); các thành phần
khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c)
Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa
bản gốc và bản chụp để phục vụ
quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề
xuất về tài chính.
2.
Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính:
Hồ
sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu
được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng
đầy đủ các nội dung sau đây:
a)
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài
chính;
b)
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề
xuất về tài chính được đại diện
hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu
có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; giá
dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải
cụ thể, cố định bằng số, bằng
chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự
thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất
các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều
kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên
mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh,
đơn dự thầu phải do đại diện hợp
pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu
(nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh
thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công
trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c)
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất
về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định
trong hồ sơ mời thầu.
Nhà thầu có hồ sơ
đề xuất về tài chính hợp lệ sẽ
được đánh giá chi tiết về tài chính.
3. Đánh giá chi tiết hồ
sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà
thầu:
a)
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề
xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu thực
hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong
hồ sơ mời thầu;
b)
Sau khi lựa chọn được danh sách xếp
hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên
mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội
dung sau đây:
-
Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và
thứ tự xếp hạng;
-
Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị
loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
-
Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa
bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề
xuất biện pháp xử lý;
- Những
nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù
hợp với quy định của pháp luật về
đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ
hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có
thể dẫn đến làm sai lệch kết quả
lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất
biện pháp xử lý.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/7/1996 đến 6/9/1997: Nghị
định số 43/CP năm 1996 o
Từ 7/9/1997 đến 14/9/1999: Nghị
định số 43/CP năm 1996 được sửa
đổi bởi Nghị định số 93/CP năm
1997 o
Từ 15/9/1999 đến 19/5/2000:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP o
Từ 20/5/2000 đến 15/7/2003:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP o
16/7/2003 đến 4/3/2005: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP o
Từ 5/3/2005 đến 3/11/2006:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP o
Từ 4/11/2006 đến 28/5/2008:
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP o
Từ 29/5/2008 đến 30/11/2009:
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP o
Từ 1/12/2009 đến 31/10/2012:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP o
Từ 1/11/2012 đến 14/8/2014:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
68/2012/NĐ-CP o
Từ 15/8/2014 đến nay: Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP