Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Điều
22 Khoản 1c
Điều
22. Lựa chọn danh sách ngắn
Nội dung trên
Căn cứ quy mô, tính
chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ
tục lựa chọn danh sách ngắn nhằm lựa
chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm
theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia
đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục
lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm
quyền quyết định và phải được ghi
rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1.
Đối với đấu thầu rộng rãi:
a)
Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
-
Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung
sau đây: Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu;
chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ
sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu;
-
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển. Trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển phải quy định mức tối
thiểu để đánh giá là đạt đối
với từng nội dung về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu;
b) Việc phê duyệt hồ
sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản
và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định
hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời sơ
tuyển thực hiện theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm b
Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8
của Nghị định này;
Nội dung dưới
d) Phát hành hồ sơ mời
sơ tuyển:
Hồ
sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn
phí cho các nhà thầu tới trước thời
điểm đóng thầu;
đ)
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ
tuyển:
Bên
mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ
sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế
độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi
công khai kết quả sơ tuyển;
e)
Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
-
Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian và
địa điểm quy định trong hồ sơ
mời sơ tuyển sẽ được mở ngay sau
thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ
sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành
biên bản và gửi biên bản mở thầu cho các nhà
thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ
sơ dự sơ tuyển được gửi
đến sau thời điểm đóng thầu sẽ
không được mở, không hợp lệ và bị
loại;
-
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có
hồ sơ dự sơ tuyển được đánh
giá đạt ở tất cả các nội dung về
năng lực và kinh nghiệm được đưa vào
danh sách ngắn.
g)
Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả
sơ tuyển:
-
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê
duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý
kiến của bên mời thầu về các nội dung
đánh giá của tổ chuyên gia;
-
Kết quả sơ tuyển phải được
thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 106 của Nghi định này
trước khi phê duyệt;
-
Kết quả sơ tuyển phải được phê
duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả
sơ tuyển;
-
Trường hợp lựa chọn được danh sách
ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ
tuyển phải bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ
tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trường hợp không lựa chọn được
danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả
sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn
được danh sách ngắn.
h)
Công khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải
được đăng tải theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm
c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8
của Nghị định này và gửi thông báo đến
các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2.
Đối với đấu thầu hạn chế:
a)
Xác định, phê duyệt danh sách ngắn: Xác định,
phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà
thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự
thầu;
b)
Công khai danh sách ngắn: Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn
phải được đăng tải theo quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và
Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2
Điều 8 của Nghị định này.
3. Các nhà thầu có tên trong danh
sách ngắn không được liên danh với nhau
để tham dự thầu.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/7/1996 đến 6/9/1997: Nghị
định số 43/CP năm 1996 o
Từ 7/9/1997 đến 14/9/1999: Nghị
định số 43/CP năm 1996 được sửa
đổi bởi Nghị định số 93/CP năm
1997 o
Từ 15/9/1999 đến 19/5/2000:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP o
Từ 20/5/2000 đến 15/7/2003:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP o
16/7/2003 đến 4/3/2005: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP o
Từ 5/3/2005 đến 3/11/2006:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP o
Từ 4/11/2006 đến 28/5/2008:
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP o
Từ 29/5/2008 đến 30/11/2009:
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP o
Từ 1/12/2009 đến 31/10/2012:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP o
Từ 1/11/2012 đến 14/8/2014:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
68/2012/NĐ-CP o
Từ 15/8/2014 đến nay: Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP