1. Nhà thầu tham dự quan
tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6
của Luật Đấu thầu.
2.
Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp
phải độc lập về pháp lý và độc
lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên
cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế
kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường
hợp các nội dung công việc này là một phần
của gói thầu hỗn hợp.
3.
Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một
hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một
dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi,
lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập
hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư
vấn giám sát.
4.
Nhà thầu được đánh giá độc lập
về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà
thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với
chủ đầu tư, bên mời thầu quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật
Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a)
Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức
trực tiếp quản lý đối với đơn
vị sự nghiệp;
b)
Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời
thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30%
của nhau;
c)
Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20%
của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu
đối với đấu thầu hạn chế;
d)
Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư
vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc
vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc
vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác
với từng bên.
5. Trường hợp
đối với tập đoàn kinh tế nhà
nước, nếu sản phẩm, dịch vụ
thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh
chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty
này, đồng thời là đầu vào của công ty kia
trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của
tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa
chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản
phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra
của công ty này, đồng thời là đầu vào
của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên
thị trường thì thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/7/1996 đến 6/9/1997: Nghị
định số 43/CP năm 1996 o
Từ 7/9/1997 đến 14/9/1999: Nghị
định số 43/CP năm 1996 được sửa
đổi bởi Nghị định số 93/CP năm
1997 o
Từ 15/9/1999 đến 19/5/2000:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP o
Từ 20/5/2000 đến 15/7/2003: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
o
16/7/2003 đến 4/3/2005: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP o
Từ 5/3/2005 đến 3/11/2006:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP,
Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP o
Từ 4/11/2006 đến 28/5/2008:
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP o
Từ 29/5/2008 đến 30/11/2009:
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP o
Từ 1/12/2009 đến 31/10/2012:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP o
Từ 1/11/2012 đến 14/8/2014:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số 68/2012/NĐ-CP o
Từ 15/8/2014 đến nay: Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP