Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Điều
19 Khoản 6
Nội dung trên
1. Nhà thầu xếp hạng
thứ nhất được mời đến
thương thảo hợp đồng. Trường
hợp nhà thầu được mời đến
thương thảo hợp đồng nhưng không
đến thương thảo hoặc từ chối
thương thảo hợp đồng thì nhà thầu
sẽ không được nhận lại bảo
đảm dự thầu.
2.
Việc thương thảo hợp đồng phải
dựa trên cơ sở sau đây:
a)
Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b)
Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ
sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c)
Hồ sơ mời thầu.
3.
Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a)
Không tiến hành thương thảo đối với các
nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu;
b)
Việc thương thảo hợp đồng không
được làm thay đổi đơn giá dự
thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có). Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự
thầu và thương thảo hợp đồng, nếu
phát hiện khối lượng mời thầu nêu trong
bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với
hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu
cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng
công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá
đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự
thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo
chủ đầu tư xem xét, quyết định
việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt
đối với khối lượng công việc
thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc
đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua
bước đánh giá về kỹ thuật nếu
đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê
duyệt trong dự toán gói thầu;
c)
Việc thương thảo đối với phần sai
lệch thiếu thực hiện theo quy định tại
Điểm d Khoản 2 Điều 17 của Nghị
định này.
4.
Nội dung thương thảo hợp đồng:
a)
Thương thảo về những nội dung chưa
đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp,
thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và
hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau
trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn
đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh
hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng;
b)
Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu
đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ
dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề
xuất thay đổi hoặc phương án thay thế
của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời
thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương
án thay thế;
c)
Thương thảo về nhân sự đối với gói
thầu xây lắp, hỗn hợp:
Trong
quá trình thương thảo, nhà thầu không được
thay đổi nhân sự chủ chốt đã đề
xuất trong hồ sơ dự thầu để
đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết
kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói
thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu
phải thực hiện một hoặc hai bước
thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy
trưởng công trường, trừ trường hợp
do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài
hơn so với quy định hoặc vì lý do
bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ
chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể
tham gia thực hiện hợp đồng. Trong
trường hợp đó, nhà thầu được
quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải
bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có
trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương
đương hoặc cao hơn với nhân sự đã
đề xuất và nhà thầu không được thay
đổi giá dự thầu;
d)
Thương thảo về các vấn đề phát sinh
trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm
mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói
thầu;
đ)
Thương thảo về các nội dung cần thiết
khác.
5. Trong quá trình thương
thảo hợp đồng, các bên tham gia thương
thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn
bản hợp đồng; điều kiện cụ
thể của hợp đồng, phụ lục hợp
đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi
công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện
(nếu có).
6. Trường
hợp thương thảo không thành công, bên mời
thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định
mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào
thương thảo; trường hợp thương
thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo
không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy
định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật
Đấu thầu.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/7/1996 đến 6/9/1997: Nghị
định số 43/CP năm 1996 o
Từ 7/9/1997 đến 14/9/1999: Nghị
định số 43/CP năm 1996 được sửa
đổi bởi Nghị định số 93/CP năm
1997 o
Từ 15/9/1999 đến 19/5/2000:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP o
Từ 20/5/2000 đến 15/7/2003:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP o
16/7/2003 đến 4/3/2005: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP o
Từ 5/3/2005 đến 3/11/2006:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP o
Từ 4/11/2006 đến 28/5/2008:
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP o
Từ 29/5/2008 đến 30/11/2009:
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP o
Từ 1/12/2009 đến 31/10/2012:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP o
Từ 1/11/2012 đến 14/8/2014:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
68/2012/NĐ-CP o
Từ 15/8/2014 đến nay: Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP