Nghị định số 63/2014/NĐ-CP Điều
17 Khoản 3
Điều
17. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
Nội dung trên
1. Sửa lỗi là việc
sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự
thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác
được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a)
Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực
hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác khi
tính toán giá dự thầu. Trường hợp hồ sơ
mời thầu có yêu cầu phải phân tích đơn giá chi
tiết thì phải lấy số liệu trong bảng phân
tích đơn giá dự thầu chi tiết làm cơ sở
cho việc sửa lỗi số học. Trường
hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành
tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc
sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự
sai khác bất thường do lỗi hệ thập phân (10
lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ
sở cho việc sửa lỗi;
b)
Các lỗi khác:
-
Tại cột thành tiền đã được
điền đầy đủ giá trị nhưng không có
đơn giá tương ứng thi đơn giá
được xác định bổ sung bằng cách chia
thành tiền cho số lượng; khi có đơn giá
nhưng cột thành tiền bỏ trống thì giá trị
cột thành tiền sẽ được xác định
bổ sung bằng cách nhân số lượng với
đơn giá; nếu một nội dung nào đó có
điền đơn giá và giá trị tại cột thành
tiền nhưng bỏ trống số lượng thì
số lượng bỏ trống được xác
định bổ sung bằng cách chia giá trị tại
cột thành tiền cho đơn giá của nội dung
đó. Trường hợp số lượng được
xác định bổ sung nêu trên khác với số
lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì giá
trị sai khác đó là sai lệch về phạm vi cung
cấp và được hiệu chỉnh theo quy
định tại Khoản 2 Điều này;
-
Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa lại cho phù
hợp với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu;
-
Trường hợp có khác biệt giữa những nội
dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội
dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung
thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ
sở cho việc sửa lỗi.
2.
Hiệu chỉnh sai lệch:
a)
Trường hợp có sai lệch về phạm vi cung
cấp thì giá trị phần chào thiếu sẽ
được cộng thêm vào, giá trị phần chào
thừa sẽ được trừ đi theo mức
đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự
thầu của nhà thầu có sai lệch;
Trường
hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu
có sai lệch không có đơn giá thì lấy mức
đơn giá chào cao nhất đối với nội dung
này trong số các hồ sơ dự thầu khác
vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật
để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
trường hợp trong hồ sơ dự thầu
của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá
về kỹ thuật không có đơn giá thì lấy
đơn giá trong dự toán làm cơ sở hiệu
chỉnh sai lệch; trường hợp không có dự toán
gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói
thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
Trường
hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật thì tiến
hành hiệu chỉnh sai lệch trên cơ sở lấy mức
đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự
thầu của nhà thầu này; trường hợp hồ
sơ dự thầu của nhà thầu không có đơn giá
thì lấy mức đơn giá trong dự toán của gói
thầu; trường hợp không có dự toán gói thầu
thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm
cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
b)
Trường hợp nhà thầu chào thiếu thuế, phí,
lệ phí phải nộp theo yêu cầu nêu trong hồ sơ
mời thầu thì bên mời thầu phải cộng các chi
phí đó vào giá dự thầu. Phần chi phí này không
được tính vào sai lệch thiếu theo quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 43
của Luật Đấu thầu;
c)
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá,
việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
được thực hiện trên cơ sở giá dự
thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ
lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu
được xác định trên cơ sở so với giá
dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
d) Trường hợp nhà
thầu có hồ sơ dự thầu được
hiệu chỉnh sai lệch xếp hạng thứ nhất
được mời vào thương thảo hợp
đồng, khi thương thảo hợp đồng
phải lấy mức đơn giá chào thấp nhất
trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật để
thương thảo đối với phần sai lệch
thiếu.
3. Sau khi sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, bên mời thầu
phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu
biết về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch đối với hồ sơ dự thầu
của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của bên mời
thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên
mời thầu về việc chấp thuận kết
quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông
báo của bên mời thầu. Trường hợp nhà
thầu không chấp thuận với kết quả sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên
mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà
thầu đó sẽ bị loại.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/7/1996 đến 6/9/1997: Nghị
định số 43/CP năm 1996 o
Từ 7/9/1997 đến 14/9/1999: Nghị
định số 43/CP năm 1996 được sửa
đổi bởi Nghị định số 93/CP năm
1997 o
Từ 15/9/1999 đến 19/5/2000:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP o
Từ 20/5/2000 đến 15/7/2003:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP o
16/7/2003 đến 4/3/2005: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP o
Từ 5/3/2005 đến 3/11/2006:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP o
Từ 4/11/2006 đến 28/5/2008:
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP o
Từ 29/5/2008 đến 30/11/2009:
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP o
Từ 1/12/2009 đến 31/10/2012:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP o
Từ 1/11/2012 đến 14/8/2014:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
68/2012/NĐ-CP o
Từ 15/8/2014 đến nay: Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP