Điều
119. Hội đồng tư vấn
1.
Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
a)
Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp
Trung ương là đại diện có thẩm quyền
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội
đồng tư vấn cấp Trung ương có trách
nhiệm tư vấn về việc giải quyết
kiến nghị trong trường hợp Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu;
b)
Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây
gọi là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) là
đại diện có thẩm quyền của đơn
vị được giao nhiệm vụ quản lý về
hoạt động đấu thầu thuộc các cơ
quan này. Hội đồng tư vấn cấp Bộ có
trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết
kiến nghị đối với tất cả các gói
thầu thuộc dự án do Bộ trưởng; Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương quyết
định đầu tư hoặc quản lý theo ngành,
trừ gói thầu quy định tại Điểm a
Khoản này;
c)
Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp
tỉnh là đại diện có thẩm quyền của
Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư
vấn cấp tỉnh có trách nhiệm tư vấn về
việc giải quyết kiến nghị đối
với tất cả các gói thầu thuộc dự án trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, bao gồm các gói thầu của doanh nghiệp
đăng ký thành lập, hoạt động trên
địa bàn, trừ gói thầu quy định tại
Điểm a Khoản này.
2.
Thành viên Hội đồng tư vấn:
Thành
viên Hội đồng tư vấn gồm đại
diện của người có thẩm quyền, đại
diện của hiệp hội nghề nghiệp liên quan.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong
trường hợp cần thiết, ngoài thành viên nêu trên,
Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể
mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên
của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội
đồng tư vấn không được là thân nhân (cha
mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ
chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con
dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký
đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp
tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất của các cá nhân trực tiếp thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu và
của người ký phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
3.
Hoạt động của Hội đồng tư
vấn:
a)
Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết
định thành lập Hội đồng trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn kiến nghị của nhà
thầu. Hội đồng tư vấn hoạt
động theo từng vụ việc;
b)
Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có
Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định; từng thành viên
được quyền bảo lưu ý kiến và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến
của mình.
4.
Bộ phận thường trực giúp việc của
Hội đồng tư vấn:
a)
Bộ phận thường trực giúp việc là đơn
vị được giao quản lý về hoạt
động đấu thầu nhưng không gồm các cá
nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu
mà nhà thầu có kiến nghị;
b) Bộ phận thường
trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ
về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư
vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí
do nhà thầu có kiến nghị nộp.
------------------------------------------------------------------------
Xem:
Toàn văn Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/7/1996 đến 6/9/1997: Nghị
định số 43/CP năm 1996 o
Từ 7/9/1997 đến 14/9/1999:
Nghị định số 43/CP năm 1996 được
sửa đổi bởi Nghị định số 93/CP
năm 1997 o
Từ 15/9/1999 đến 19/5/2000:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP o
Từ 20/5/2000 đến 15/7/2003:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP o
16/7/2003 đến 4/3/2005: Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP o
Từ 5/3/2005 đến 3/11/2006:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
14/2000/NĐ-CP, Nghị định số 66/2003/NĐ-CP và
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP o
Từ 4/11/2006 đến 28/5/2008:
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP o
Từ 29/5/2008 đến 30/11/2009:
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP o
Từ 1/12/2009 đến 31/10/2012:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP o
Từ 1/11/2012 đến 14/8/2014:
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP được
sửa đổi bởi Nghị định số
68/2012/NĐ-CP o
Từ 15/8/2014 đến nay:
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP