Điều 70. Trình tự, thủ
tục đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu và
đăng ký bổ sung đối với tài sản
gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định
để làm thủ tục đăng ký.
2.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ và thực hiện các công việc như sau:
a)
Trường hợp đăng ký đất đai thì xác
nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp
không có giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị
định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh
chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.
Trường
hợp đăng ký tài sản gắn liền với
đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; trường hợp không có giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà
ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không
thuộc trường hợp phải cấp phép xây
dựng, sự phù hợp với quy hoạch
được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà
ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ;
b)
Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc
tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện trích đo địa chính thửa
đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có);
c) Niêm
yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác
nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung
công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai.
3. Văn
phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc như sau:
a)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai thì
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã
để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết
quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất ở nơi chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã
có bản đồ địa chính nhưng hiện
trạng ranh giới sử dụng đất đã thay
đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có);
c) Kiểm
tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền
với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa
có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm
tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận
đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất vào đơn đăng ký;
đ)
Trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so
với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ
quan quản lý nhà nước đối với loại tài
sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý nhà nước đối với tài
sản gắn liền với đất có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Văn phòng
đăng ký đất đai;
e) Cập
nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn
liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
4. Cơ
quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công
việc sau:
a) Kiểm
tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Trường
hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất;
ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất sau khi
người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
b)
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng
đăng ký đất đai.
5.
Trường hợp người sử dụng đất
đã đăng ký đất đai theo quy định
của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thì nộp đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng
đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc quy định
tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.