Điều
68. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng vào mục đích
khác
1.
Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, thẩm định điều
kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất được quy
định như sau:
a)
Người xin giao đất, thuê đất, xin phép
chuyển mục đích sử dụng đất nộp
hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên
và môi trường.
Đối
với dự án đầu tư đã được
Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư thì
không phải thực hiện thủ tục thẩm
định quy định tại Khoản này;
b)
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và
môi trường có văn bản thẩm định
gửi đến chủ đầu tư để
lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời
hạn quy định tại điểm này không bao gồm
thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
để thực hiện dự án đầu tư quy
định tại Khoản 2 Điều này;
c)
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ
thể về thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, thẩm định điều kiện giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
2.
Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng
để thực hiện dự án đầu tư
được quy định như sau:
a)
Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm
tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng và đất rừng phòng hộ
để thực hiện dự án đầu tư trên
địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b)
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm
định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định việc chuyển mục
đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chuyển mục đích sử dụng đất
trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định việc chuyển mục đích
sử dụng đất;
c)
Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản
chấp thuận chuyển mục đích sử dụng
đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
Nghị quyết về việc chuyển mục đích
sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thực hiện việc thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất.
3.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất đối với trường hợp giao
đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a)
Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn
chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao
đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với trường hợp thuê
đất;
b)
Người được giao đất, cho thuê
đất nộp tiền sử dụng đất
đối với trường hợp giao đất có thu
tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê
đất đối với trường hợp cho thuê
đất;
c)
Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; tổ chức giao đất trên thực
địa và trao Giấy chứng nhận cho người
được giao đất, cho thuê đất; chỉ
đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
4.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật Đất đai thì một số bước công
việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất
được thực hiện đồng thời với
trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy
định như sau:
a)
Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì chủ đầu tư
được tiến hành khảo sát, đo đạc
để lập dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục thẩm định nhu cầu
sử dụng đất của chủ đầu tư,
thẩm định điều kiện giao đất, cho
thuê đất;
b)
Trong thời gian thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư
được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê
đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành
việc giải phóng mặt bằng.
5.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất đã giải phóng mặt bằng đối
với trường hợp giao đất, cho thuê
đất thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất được quy định như
sau:
a)
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo
lập phương án đấu giá quyền sử
dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt;
b)
Tổ chức được lựa chọn thực
hiện đấu giá theo phương án đấu giá
quyền sử dụng đất đã được phê
duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử
dụng đất;
c)
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá;
d)
Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận, ký hợp đồng thuê đất đối
với trường hợp thuê đất; tổ chức
giao đất trên thực địa và trao Giấy
chứng nhận; chỉ đạo cập nhật,
chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai,
hồ sơ địa chính.
Trường
hợp người trúng đấu giá không nộp
đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan tài
nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền hủy quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá.
6. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp quy định việc tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/11/2004 đến 26/2/2006:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP o
Từ 27/2/2006 đến 30/6/2007:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
o
Từ 1/7/2007 đến 30/9/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP o
Từ 1/10/2009 đến 9/12/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP
o
Từ 10/12/2009 đến 30/6/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP o
Từ 1/7/2010 đến 8/9/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
o
Từ 9/9/2010 đến 19/7/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 83/2010/NĐ-CP o
Từ 20/7/2011 đến 30/8/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP o
Từ 1/9/2011 đến 30/6/2014:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP và Nghị định
số 45/2011/NĐ-CP o
Từ 1/7/2014 đến 2/3/2017:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP o
Từ 3/3/2017 đến nay:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP