Điều
26. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với
đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn,
khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử
dụng đất khác nhau
1.
Đất giao cho chủ đầu tư để thực
hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư
nông thôn mà trong dự án xác định có nhiều hạng
mục công trình hoặc nhiều phần diện tích
đất có mục đích sử dụng đất khác
nhau theo quy định tại Điều 10 của Luật
Đất đai thì phải xác định rõ vị trí,
diện tích theo từng mục đích sử dụng
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định như sau:
a)
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
được thực hiện đối với từng
thửa đất sử dụng vào mỗi mục
đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi
tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b)
Đối với phần diện tích đất sử
dụng cho mục đích xây dựng công trình công cộng
phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn
theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi
tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa
phương quản lý mà không cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
c. Trường hợp chung cư kết hợp
với văn phòng, cơ sở dịch vụ,
thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu
cầu và đủ điều kiện thì
được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho một hoặc nhiều
căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ,
thương mại thuộc sở hữu của chủ
đầu tư
(Sửa đổi theo CDPL khoản 21)
2. Đất giao cho chủ
đầu tư để thực hiện dự án
sản xuất, kinh doanh gồm nhiều phần diện
tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì
cấp một Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho chủ
đầu tư đối với toàn bộ diện tích
đất đó, trong đó thể hiện rõ vị trí,
diện tích đất của từng mục đích
sử dụng đất theo quy định tại
Điều 10 của Luật Đất đai.
Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu
thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho từng thửa
đất sử dụng vào mỗi mục đích theo quy
định của pháp luật về đất đai, phù
hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 16/11/2004 đến 26/2/2006:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP o
Từ 27/2/2006 đến 30/6/2007:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
o
Từ 1/7/2007 đến 30/9/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP o
Từ 1/10/2009 đến 9/12/2009:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP
o
Từ 10/12/2009 đến 30/6/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP o
Từ 1/7/2010 đến 8/9/2010:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
o
Từ 9/9/2010 đến 19/7/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 83/2010/NĐ-CP o
Từ 20/7/2011 đến 30/8/2011:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP o
Từ 1/9/2011 đến 30/6/2014:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 17/2006/NĐ-CP,
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Nghị
định số 38/2011/NĐ-CP và Nghị định
số 45/2011/NĐ-CP o
Từ 1/7/2014 đến 2/3/2017:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP o
Từ 3/3/2017 đến nay:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP