Nghị định số 37/2010/NĐ-CP Điều
2 Khoản 3
Điều
2. Thời gian lập quy hoạch đô thị
Nội dung trên
1. Thời gian lập quy hoạch chung
đô thị:
a) Đối với
thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian
lập nhiệm vụ quy hoạch chung không quá 03 tháng,
thời gian lập đồ án không quá 15 tháng;
b) Đối với
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, đô thị
mới, thời gian lập nhiệm vụ không quá 02 tháng và
thời gian lập đồ án không quá 12 tháng;
c) Đối với
thị trấn, thời gian lập nhiệm vụ không quá 01
tháng và thời gian lập đồ án không quá 09 tháng.
2. Thời gian lập quy hoạch phân
khu: đối với lập nhiệm vụ không quá 01 tháng
và thời gian lập đồ án không quá 09 tháng.
3. Thời gian lập quy hoạch
chi tiết: đối với lập nhiệm vụ không
quá 01 tháng và thời gian lập đồ án không quá 06 tháng.
Nội dung dưới
4. Thời gian lập đồ án quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật không quá 9
tháng.
5. Thời gian lập nhiệm vụ
quy hoạch được tính kể từ ngày ký kết
hợp đồng tư vấn giữa cơ quan tổ
chức lập quy hoạch hoặc chủ đầu
tư với tổ chức tư vấn lập quy
hoạch. Thời gian lập đồ án quy hoạch được
tính kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch
được phê duyệt. Trường hợp việc
lập nhiệm vụ quy hoạch và lập đồ án
quy hoạch do hai pháp nhân khác nhau thực hiện thì thời
gian lập đồ án được tính từ ngày ký
kết hợp đồng tư vấn.
------------------------------------------------------------------------
Xem: Toàn
văn Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ü Phạm vi và đối
tượng áp dụng ü Hiệu lực thi hành ü Lược sử áp dụng o
Từ 17/8/1994 đến 17/2/2005:
Nghị định số 91-CP năm 1994 o
Từ 18/2/2005 đến 24/5/2010:
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP o
Từ 25/5/2010 đến 4/8/2015:
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP o
Từ 5/8/2015 đến nay:
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP được sửa
đổi bởi Nghị định số 59/2015/NĐ-CP