ĐÁNH GIÁ HỒ
SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT GÓI THẦU
TƯ VẤN THEO LUẬT ĐẤU THẦU
Nguyên tắc
đánh giá theo Nghị
định 63/2014/NĐ-CP điều 37
Trình tự thực
hiện theo Nghị
định 63/2014/NĐ-CP điều 38 như sau:
Bước 1. Kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ
thuật
- Tổ chuyên gia
kiểm tra các nội dung theo Nghị định
63/2014/NĐ-CP điều 28 khoản 1 gồm:
+ Kiểm tra
số lượng bản gốc, bản chụp hồ
sơ: đủ hay thiếu
+ Kiểm tra thành
phần hồ sơ:
* Đơn dự
thầu: có hay không có
* Thỏa thuận
liên danh (đối với nhà thầu là liên danh): có hay không
có
* Giấy ủy
quyền ký đơn dự thầu (trường hợp
ủy quyền ký đơn dự thầu): có hay không có
* Các tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ: có hay không có
* Tài liệu
chứng minh năng lực và kinh nghiệm: có hay không có
* Đề
xuất về kỹ thuật: có hay không có
* Các thành phần
khác thuộc hồ sơ (theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu): có hay không có
+ Kiểm tra
sự thống nhất nội dung giữa bản gốc
và bản chụp hồ sơ: thống nhất hay không
thống nhất (nếu có nội dung không thống
nhất thì nêu rõ nội dung nào)
- Trong quá trình
kiểm tra, nếu nhà thầu gửi Văn bản bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp
lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu thì
bên mời thầu tiếp nhận và chuyển cho Tổ
chuyên gia để xem xét
- Nếu Tổ
chuyên gia phát hiện tài liệu chứng minh tư cách
hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu bị thiếu hoặc chưa rõ thì:
+ Tổ chuyên gia
báo cáo để bên mời thầu gửi Văn bản yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ
sung tài liệu
+ Sau khi nhận
được văn bản của bên mời thầu, nhà
thầu xem xét và gửi bên mời thầu Văn bản bổ sung, làm rõ kèm theo tài liệu đến bên
mời thầu
+ Bên mời
thầu và nhà thầu cùng xác nhận các nội dung làm rõ và
ký Biên bản làm rõ hồ sơ dự thầu
Bước 2. Đánh giá
tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ
thuật
Tổ chuyên gia đánh
giá theo Nghị
định 63/2014/NĐ-CP điều 28 khoản 2 như sau:
- Hồ sơ
của nhà thầu được đánh giá là hợp
lệ nếu đáp ứng tất cả các nội dung bao
gồm:
+ Có bản gốc
+ Có đơn
dự thầu được ký bởi người
đại diện theo pháp luật của nhà thầu
(nếu ủy quyền thì phải kèm theo giấy ủy
quyền hợp pháp); đối với nhà thầu liên danh
thì đơn dự thầu phải được ký
bởi người đại diện theo pháp luật
của từng thành viên liên danh (nếu thành viên đứng
đầu ký đại diện cho liên danh thì phải kèm
theo thỏa thuận liên danh được đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên)
+ Thời gian thực
hiện gói thầu phù hợp với thời gian nêu trong
đề xuất về kỹ thuật
+ Hiệu lực
của hồ sơ đáp ứng theo quy định trong
hồ sơ mời thầu
+ Không có tên trong 2
hoặc nhiều hồ sơ với tư cách là nhà
thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên
trong liên danh)
+ Không đang trong
thời gian bị cấm tham dự thầu (nếu
cần kiểm tra thì xem trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia)
+ Bảo
đảm tư cách hợp lệ theo Luật
Đấu thầu điều 5 khoản 1
- Hồ sơ
của nhà thầu không đáp ứng 1 trong các nội dung
nêu trên được đánh giá là không hợp lệ và
bị loại không được xem xét đánh giá tiếp
Bước 3. Đánh giá
chi tiết hồ sơ đề xuất kỹ thuật
Tổ chuyên gia
thực hiện theo nguyên tắc và trình tự như sau:
- Nguyên tắc
đánh giá:
+ Căn cứ vào
tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu và tài
liệu giải thích, làm rõ của nhà thầu (nếu có)
+ Sử dụng
phương pháp CHẤM ĐIỂM để đánh giá
(theo Luật
Đấu thầu điều 40 khoản 2)
+ Nếu có sự
sai khác giữa bản gốc và bản chụp hồ
sơ dự thầu thì xử lý như sau:
* Nếu sự sai
khác đó không làm thay đổi thứ tự xếp
hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc
để đánh giá (theo Nghị
định 63/2014/NĐ-CP điều 15 khoản 2)
* Nếu sự sai
khác đó làm thay đổi thứ tự xếp hạng
nhà thầu thì hồ sơ bị loại (theo Nghị
định 63/2014/NĐ-CP điều 15 khoản 3)
- Trình tự
thực hiện:
+ Đánh giá
lần lượt các nội dung theo tiêu chuẩn đánh
giá gồm:
* Tiêu chuẩn
về kinh nghiệm và năng lực
* Tiêu chuẩn
về giải pháp và phương pháp luận
* Tiêu chuẩn
về nhân sự
+ Sau khi đánh giá:
* Các hồ sơ
không đáp ứng mức điểm yêu cầu tối
thiểu đối với ít nhất một trong các tiêu
chuẩn là hồ sơ được kết luận KHÔNG
ĐẠT và bị loại
* Các hồ sơ
đáp ứng mức điểm yêu cầu tối
thiểu đối với tất cả các tiêu chuẩn
được kết luận ĐẠT và
được xem xét xếp hạng
Bước 4. Báo cáo kết
quả đánh giá
Tổ chuyên gia lập
Báo cáo kết quả đánh giá và gửi bên mời thầu (theo Luật
Đấu thầu điều 76 khoản 3)