CHI PHÍ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG CHO DỰ
ÁN
Đối với dự án
không sử dụng vốn nhà nước, chủ đầu
tư tự xác định chi phí đảm bảo nguyên tắc
theo Luật Xây dựng điều
132
Đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước và dự án PPP, chi phí nghiên cứu
khoa học công nghệ ứng dụng cho dự án thuộc
khoản mục chi phí khác trong tổng mức đầu
tư xây dựng (theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều 5 khoản
2 điểm e) xác định như sau:
1. Xác
định chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ trong dự
toán chuẩn bị đầu tư
Khi lập dự toán chuẩn
bị đầu tư, chi phí tư
vấn nghiên cứu khoa học công nghệ ước tính 0,5% tổng mức đầu
tư
2. Xác định chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ
trong tổng mức đầu tư
Trong tổng mức đầu
tư, chi phí tư vấn nghiên cứu khoa học công nghệ
được xác định như sau:
1)
Ước tính 0,5% tổng mức
đầu tư, hoặc
2)
Theo giá trị dự
toán chi phí
được phê duyệt
(nếu có)
3. Xác định giá trị dự toán chi phí nghiên cứu
khoa học công nghệ
Dự toán chi phí nghiên cứu
khoa học công nghệ xác định theo Thông tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN điều 6 như sau:
Công thức tính C = TT + K + QL + DP trong đó:
1)
TT
là chi phí lao động trực tiếp tính theo công thức TT = Scg x Tcg
x Lcg
- Scg là số lượng chuyên gia cần
thiết, dự tính như sau:
+ Chuyên gia nhóm I (chủ trì nghiên cứu): 01 người
+ Chuyên gia nhóm II (chủ trì hạng mục):
tùy thuộc nội dung và khối lượng công việc
+ Chuyên gia nhóm III (chuyên môn): tùy thuộc nội
dung và khối lượng công việc
- Tcg là thời gian làm việc, tùy thuộc
nội dung và khối lượng công việc cần thực
hiện
- Lcg là tiền lương chuyên gia:
+ Đối với chuyên gia nước ngoài:
tính theo thông lệ quốc tế
+ Đối với chuyên gia trong nước:
nhóm I là 1.500.000VNĐ/ngày, nhóm II là 1.150.000VNĐ/ngày, nhóm III
là 770.000VNĐ/ngày
2)
K là chi phí khác (điều tra khảo sát, vật tư, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, khấu hao
thiết bị, công nghệ thông tin, hội nghị hội
thảo,…): lập bảng kê chi tiết
3)
QL là chi phí quản
lý = 5% x (TT + K)
4)
DP là chi phí dự
phòng, tính bằng 10%
x (TT +
QL + K)