CHI
PHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Chi phí giám sát, đánh giá đầu tư thuộc
chi phí quản lý dự án (theo Nghị định
10/2021/NĐ-CP điều 30 khoản 1 điểm b),
trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn
thực hiện thì chi phí giám sát, đánh giá đầu
tư trích từ chi phí quản lý dự án
Chi phí giám sát, đánh giá đầu tư được
xác định theo Nghị định
29/2021/NĐ-CP điều 88 khoản 3, cụ
thể như sau:
1. Chi phí giám sát
đầu tư: bằng
10% chi phí quản lý dự án
2. Chi phí đánh giá
đầu tư
1)
Đánh giá đầu tư ban đầu:
- Các
dự án phải đánh giá đầu tư ban đầu
gồm:
+
Dự án đầu tư PPP do Quốc hội hoặc Thủ
tướng quyết định chủ trương (theo Nghị định
29/2021/NĐ-CP điều 61 khoản 1 điểm a)
+
Dự án quan trọng quốc gia và nhóm A sử dụng vốn
nhà nước (theo Nghị định
29/2021/NĐ-CP điều 68 khoản 1 điểm a)
-
Chi phí đánh giá đầu tư ban đầu bằng 2%
chi phí quản lý dự án
2)
Đánh giá đầu tư giữa kỳ:
- Các
dự án phải đánh giá đầu tư giữa kỳ
gồm:
+
Dự án đầu tư PPP do Quốc hội hoặc Thủ
tướng quyết định chủ trương (theo Nghị định
29/2021/NĐ-CP điều 61 khoản 1 điểm a)
+
Dự án quan trọng quốc gia và nhóm A sử dụng vốn
nhà nước (theo Nghị định
29/2021/NĐ-CP điều 68 khoản 1 điểm a)
-
Chi phí đánh giá đầu tư giữa kỳ bằng 2%
chi phí quản lý dự án
3)
Đánh giá kết thúc đầu tư:
- Các
dự án phải đánh giá kết thúc đầu tư gồm:
+
Dự án đầu tư PPP (theo Nghị định 29/2021/NĐ-CP
điều 61 khoản 1)
+
Dự án quan trọng quốc gia, nhóm A và nhóm B sử dụng
vốn nhà nước (theo Nghị định
29/2021/NĐ-CP điều 68 khoản 1)
+
Dự án không sử dụng vốn nhà nước thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu
tư (theo Nghị định
29/2021/NĐ-CP điều 74 khoản 1 điểm a)
-
Chi phí đánh giá kết thúc đầu tư bằng 3% chi
phí quản lý dự án
4)
Chi phí đánh giá đầu tư đột
xuất (nếu cần thiết) bằng 3% chi phí quản lý
dự án