Thanh
toán vốn đầu tư xây dựng
Việc thanh toán vốn
đầu tư theo quy định tại
(CDPLkhoản 1)
Đối với dự án
không sử dụng vốn nhà nước, chủ đầu
tư chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp
của giá trị thanh toán, thủ tục thanh toán thực
hiện theo quy định của chủ
sở hữu vốn
Đối với dự án
sử dụng vốn nhà nước, việc thanh toán
vốn đầu tư theo quy
định tại (CDPL) và các
trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước
·
Cơ quan thanh toán
Cơ quan
thanh toán vốn đầu tư là Kho bạc nhà
nước nước (theo
quy định tại CDPL)
·
Mở tài khoản
Chủ đầu tư mở tài khoản
tại Kho bạc nhà nước theo quy định
tại (CDPL)
·
Hồ sơ pháp lý phục vụ công tác thanh toán
Để thanh toán, chủ
đầu tư gửi hồ sơ pháp lý đến Kho
bạc nhà nước (nơi mở tài khoản) theo quy định tại (CDPL)
Hồ sơ pháp chỉ
phải gửi 1 lần, các tài liệu là bản chính
hoặc bản sao y bản chính (trừ khi có bổ sung
điều chỉnh) cụ thể như sau:
ü Đối
với giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Hồ sơ
bao gồm:
o Quyết định
phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư (kèm
theo dự toán)
o Quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (đối
với gói thầu cần thanh toán)
o Hợp đồng
giữa chủ đầu tư với nhà thầu cần
thanh toán
ü Đối
với giai đoạn thực hiện đầu tư
Hồ sơ
bao gồm:
o Quyết định
phê duyệt dự án và các quyết định điều
chỉnh (nếu có)
o Quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (đối
với gói thầu cần thanh toán)
Trường hợp
tự thực hiện thì thay bằng văn bản của
cấp thẩm quyền cho phép tự thực hiện
o Hợp đồng
giữa chủ đầu tư với nhà thầu cần
thanh toán
Trường hợp
tự thực hiện thì thay bằng văn bản giao việc
hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ
o Quyết
định phê duyệt dự toán (kèm theo dự toán) các công
việc, hạng mục công trình, công trình thực hiện
theo hình thức chỉ định thầu hoặc tự
thực hiện và các công việc thực hiện không thông
qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật)
Riêng công tác bồi
thường hỗ trợ tái định cư phải
gửi kèm phương án được
duyệt
·
Tạm ứng vốn
Việc tạm ứng vốn thực
hiện theo quy định tại (CDPL)
như sau:
ü Đối
với công việc thực hiện theo hợp đồng
o Nguyên tắc
tạm ứng
- Việc tạm
ứng vốn thực hiện sau khi hợp đồng có
hiệu lực
- Mức tạm ứng,
thời điểm tạm ứng và nội dung tạm
ứng phải quy định trong hợp đồng
- Có thể tạm
ứng nhiều lần nhưng không vượt mức quy
định trong hợp đồng
- Nếu kế hoạch
vốn trong năm không đủ mức tạm ứng thì
tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau
- Chủ đầu
tư có trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn
tạm ứng đảm bảo đúng mục đích,
đối tượng, hiệu quả và việc hoàn trả
vốn tạm ứng
o Hồ sơ
tạm ứng
Chủ đầu tư gửi Kho
bạc nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư theo
mẫu quy định tại (CDPL)
- Chứng từ
chuyển tiền theo quy định của Bộ Tài chính
- Bảo lãnh
tạm ứng của nhà thầu (bản sao y bản chính
của chủ đầu tư) đối với hợp
đồng có yêu cầu bảo lãnh tạm ứng
o Mức tạm
ứng
- Mức tối thiểu
+ Đối với hợp
đồng tư vấn:
* Hợp
đồng < 10 tỷ đồng: 20% giá trị
hợp đồng
* Hợp
đồng > 10 tỷ đồng: 15% giá trị hợp
đồng
+ Đối với hợp
đồng thi công:
* Hợp
đồng < 10 tỷ đồng: 20% giá trị hợp
đồng
* Hợp
đồng từ 10÷50 tỷ đồng: 15% giá trị
hợp đồng
* Hợp
đồng > 50 tỷ đồng: 10% giá trị hợp
đồng
+ Đối với hợp
đồng hỗn hợp: 10% giá
trị hợp đồng
- Mức tối đa
+ Không quá 50% giá trị hợp
đồng
+ Nếu cần tạm ứng
> 50% giá trị hợp đồng thì phải được
người quyết định đầu tư cho phép (đối với dự án do
Thủ tướng quyết định đầu tư
thì Bộ trưởng, chủ tịch UBND cấp tỉnh
quyết định)
o Bảo lãnh tạm
ứng
- Hợp
đồng có giá trị tạm ứng > 01 tỷ
đồng phải bảo lãnh tạm ứng, nếu <
1 tỷ đồng thì tùy chủ đầu tư quyết
định
+ Giá trị bảo
lãnh tương
đương khoản tạm ứng
+ Giá trị bảo
lãnh được giảm trừ tương ứng
với tiền tạm ứng thu hồi qua mỗi lần
thanh toán
+ Thời gian có hiệu
lực của bảo lãnh là đến khi thu hồi hết
tạm ứng
- Hợp đồng
giao khoán nội bộ (hình thức tự thực hiện)
và hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện
thì không phải bảo lãnh tạm ứng
o Thu hồi tạm
ứng
- Thực hiện
thu hồi qua các lần thanh toán
- Mức thu hồi
theo quy định trong hợp đồng
- Thu hồi hết
khi thanh toán đến 80% giá trị hợp đồng
o Kiểm tra việc
thực hiện và thu hồi tạm ứng
- Kho bạc nhà
nước kiểm tra, thu hồi vôn tạm ứng chưa
sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích
Nếu quá 3 tháng kể
từ thời điểm phải thu
hồi tạm ứng mà nhà thầu chưa thực hiện
hoặc phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục
đích thì chủ đầu tư phối hợp với
Kho bạc nhà nước để thu hồi
- Chủ đầu
tư lập báo cáo quý về tình hình tạm ứng và thu hồi
tạm ứng, gửi Kho bạc nhà nước và cơ
quan cấp trên:
+ Nội dung báo cáo
gồm: số dư tạm ứng quá hạn chưa thu hồi,
lý do và khó khăn vướng mắc, biện pháp xử lý
+ Thời hạn gửi
báo cáo: trước ngày 05 tháng đầu tiên quý tiếp theo
- Kho bạc nhà
nước lập báo cáo quý về tình hình tạm ứng và
thu hồi tạm ứng của Bộ/ngành/địa phương,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp:
+ Nội dung báo cáo
gồm: phân loại số dư tạm ứng quá hạn
chưa thu hồi, lý do và khó khăn vướng mắc, biện
pháp xử lý
+ Thời hạn gửi
báo cáo: trước ngày 15 tháng đầu tiên quý tiếp theo
(riêng quý 4 trước ngày 10/2 năm sau)
- Cơ quan tài chính
căn cứ báo cáo của Kho bạc nhà nước có văn
bản gửi Bộ/ngành/địa phương để
xử lý số dư tạm ứng quá hạn chưa thu hồi
ü Đối
với công việc thực hiện không theo hợp đồng
o Nguyên tắc
tạm ứng
- Việc tạm
ứng vốn cho chủ đầu tư thực hiện
sau khi dự toán được phê duyệt và theo đề
nghị của chủ đầu tư
- Có thể tạm
ứng nhiều lần nhưng không vượt mức tạm
ứng quy định
- Nếu kế hoạch
vốn trong năm không đủ mức tạm ứng thì
tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau
o Hồ sơ
tạm ứng
Chủ đầu tư gửi Kho
bạc nhà nước các tài liệu sau:
- Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư theo
mẫu quy định tại (CDPL)
- Chứng từ
chuyển tiền theo quy định của Bộ Tài chính
o Mức tạm
ứng
- Đối với công việc
bồi thường hỗ trợ tái định cư:
+ Mức tạm ứng theo tiến độ thực
hiện, tối đa không quá phương án được
duyệt
+ Trường hợp chủ
đầu tư trực tiếp chỉ trả thì căn
cứ vào hồ sơ chi trả cho người thụ
hưởng
+ Trường hợp
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
hỗ trợ tái định cư chi trả thì tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ
trợ tái định cư mở tài khoản tại KHo bạc
nhà nước để tiếp nhận tiền tạm ứng
do chủ đầu tư chuyển
- Đối với chi phí
quản lý dự án:
+ Mức tạm ứng theo
dự toán chi phí quản lý dự án năm kế hoạch
được duyệt
+ Không quá dự toán chi phí quản
lý dự án được duyệt
- Đối với các công
việc khác:
+ Không quá 50% dự toán
được duyệt
+ Nếu cần tạm ứng
> 50% dự toán được duyệt thì phải
được người quyết định đầu
tư cho phép (đối
với dự án do Thủ tướng quyết định
đầu tư thì Bộ trưởng, chủ tịch UBND
cấp tỉnh quyết định)
o Thời hạn tạm
ứng
Thời hạn tạm ứng theo kế hoạch vốn năm của dự
án quy định tại (CDPL khoản 1) như sau:
- Đối với công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
đến hết ngày 31/1 năm sau
- Đối với các
trường hợp còn lại: đến hết ngày 31/12
o Thu hồi tạm
ứng
- Đối với công việc
bồi thường hỗ trợ tái định cư:
+ Chủ đầu tư
làm thủ tục thu hồi tạm ứng chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người
thụ hưởng (không chờ đến khi chi trả toàn
bộ)
+ Kho bạc Nhà nước
làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng
đối với chi phí cho công tác tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
- Đối với chi phí
quản lý dự án:
+ Chủ đầu tư
lập Bảng kê giá trị khối lượng công
việc hoàn thành (ký và đóng dấu) gửi Kho bạc Nhà
nước làm thủ tục thu hồi tạm ứng
Chủ đầu tư không phải
gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm
+ Đối với Ban
quản lý dự án chuyên ngành/khu vực quản lý nhiều
dự án thì định kỳ 6 tháng và hết năm kế
hoạch, chủ đầu tư phân bố chi phí quản
lý dự án gửi Kho bạc Nhà nước làm thủ
tục thu hồi tạm ứng
o Kiểm tra việc
thực hiện và thu hồi tạm ứng
- Kho bạc nhà
nước kiểm tra, thu hồi vôn tạm ứng chưa
sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích
+ Đối với công việc
bồi thường hỗ trợ tái định cư:
* Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường hỗ trợ tái định
cư phải chuyển toàn bộ số dư tiền tạm
ứng về tài khoản của chủ đầu tư tại
kho bạc nếu quá 3 tháng sau khi được tạm
ứng mà chưa chi trả
* Chủ đầu tư phái
hoàn trả vốn tạm ứng cho ngân sách nhà nước
nếu quá 1 năm mà chưa chi trả (trừ số tiền
chưa chi trả đối với diện tích đất
đang tranh chấp)
+ Đối với các công
việc khác:
* Sau 6 tháng từ thời
điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa
thu hồi thì Kho bạc nhà nước có văn bản yêu cầu
chủ đầu tư hoàn trả (trừ trường hợp
người phê duyệt dự toán có văn bản cho phép kéo
dài và trường hợp tạm ứng cho Ban quản lý dự
án chuyên ngành/khu vực)
* Sau 3 tháng từ thời
điểm phải hoàn trả mà chủ đầu tư
chưa thực hiện thì Kho bạc nhà nước trích từ
tài khoản của chủ đầu tư để nộp
lại ngân sách
- Chủ đầu
tư lập báo cáo quý về tình hình tạm ứng và thu hồi
tạm ứng, gửi Kho bạc nhà nước và cơ
quan cấp trên:
+ Nội dung báo cáo
gồm: số dư tạm ứng quá hạn chưa thu hồi,
lý do và khó khăn vướng mắc, biện pháp xử lý
+ Thời hạn gửi
báo cáo: trước ngày 05 tháng đầu tiên quý tiếp theo
- Kho bạc nhà
nước lập báo cáo quý về tình hình tạm ứng và
thu hồi tạm ứng của Bộ/ngành/địa phương,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp:
+ Nội dung báo cáo
gồm: phân loại số dư tạm ứng quá hạn
chưa thu hồi, lý do và khó khăn vướng mắc, biện
pháp xử lý
+ Thời hạn gửi
báo cáo: trước ngày 15 tháng đầu tiên quý tiếp theo
(riêng quý 4 trước ngày 10/2 năm sau)
- Cơ quan tài chính
căn cứ báo cáo của Kho bạc nhà nước có văn
bản gửi Bộ/ngành/địa phương để
xử lý số dư tạm ứng quá hạn chưa thu hồi
·
Thanh toán khối
lượng hoàn thành
Việc thanh toán khối lượng
hoàn thành thực hiện theo quy
định tại (CDPL) như sau:
ü Đối
với công việc thực hiện theo hợp đồng
Việc thanh toán phải
phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp
đồng và các điều kiện trong hợp
đồng; số lần, giai đoạn, thời điểm,
thời hạn, hồ sơ và điều kiện thanh toán
phải quy định rõ trong hợp đồng;
điều kiện áp dụng các loại giá hợp
đồng tuân thủ quy định hiện hành của
nhà nước
o Nguyên tắc
thanh toán
- Đối với hợp
đồng trọn gói: thanh toán theo
tỷ lệ (%) giá hợp đồng, không cần xác
nhận khối lượng hoàn thành chi tiết
- Đối với hợp
đồng theo đơn giá cố định: thanh toán theo khối lượng nghiệm thu
(kể cả khối lượng tăng/giảm
được duyệt) và đơn giá hợp
đồng
- Đối với hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh: thanh toán theo khối lượng nghiệm thu
(kể cả khối lượng tăng/giảm
được duyệt) và đơn giá điều chỉnh
- Đối
với hợp đồng theo thời gian:
+ Chi phí chuyên gia = (mức
lương + các chi phí liên quan) x thời gian làm việc
thực tế được nghiệm thu
(theo tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí khác thanh
toán theo phương thức quy
định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng
theo giá kết hợp: thực hiện tương ứng với
từng loại giá
- Đối với khối
lượng phát sinh chưa có đơn giá hợp
đồng: thực hiện theo thỏa thuận bổ
sung hợp đồng trước khi thực hiện
- Đối với hợp
đồng ủy thác quản lý dự án:
+ Thực hiện phù hợp
với quy định của hợp đồng ủy thác
+ Trường hợp
ủy thác cho Ban QLDA rút dự toán và giao dịch với
cơ quan kiểm soát thanh toán thì chủ đầu tư
phải ủy quyền chủ tài khoản cho Ban QLDA
- Trong hợp đồng có
thể thỏa thuận tạm giữ chưa thanh toán cho
nhà thầu một khoản tiền nhất định và
chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ
đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước
o Hồ sơ
thanh toán
ü Đối
với công việc thực hiện không theo hợp đồng
o Nguyên tắc
thanh toán
- Căn cứ giá
trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ
ký và đóng dấu của chủ đầu tư)
- Chủ
đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa
đơn mua sắm đến Kho bạc Nhà
nước
o Hồ sơ
thanh toán
- Đối với
chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư:
+ Bảng xác
nhận giá trị khối lượng đã thực
hiện theo mẫu quy định tại (CDPL)
+ Hợp
đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua
nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng)
+ Phương án
bồi thường hỗ trợ tái định cư
được duyệt
+ Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư theo mẫu quy
định tại (CDPL)
+ Chứng từ
chuyển tiền
Chi phí xây nhà di dân giải
phóng mặt bằng (nếu có) thanh toán như đối
với gói thầu xây dựng
- Đối với
chi phí tổ chức bồi thường hỗ trợ tái định
cư:
+ Dự toán chi phí
được duyệt
+ Bảng xác
định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành
+ Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư theo
mẫu quy định tại (CDPL)
+ Chứng từ
chuyển tiền
- Đối với
các công việc khác:
+ Bảng kê giá
trị khối lượng công việc hoàn thành
+ Dự toán
được duyệt cho từng công việc
+ Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư theo
mẫu quy định tại (CDPL)
+ Chứng từ
chuyển tiền
- Đối với
các chi phí đến khi dự án đã hoàn thành mà chưa
được thanh toán:
+ Quyết
định phê duyệt quyết toán (kèm báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành)
+ Giấy
đề nghị thanh toán vốn đầu tư theo
mẫu quy định tại (CDPL)
+ Chứng từ
chuyển tiền
ü Thời hạn
thanh toán
Thời hạn thanh toán theo
kế hoạch vốn năm của dự án quy
định tại (CDPL khoản 2) như sau:
o Chỉ thanh toán
cho khối lượng hoàn thành được nghiệm
thu đến ngày 31/12
o Thời hạn
thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày
31/1 năm sau
Trường hợp kéo dài thời gian
thực hiện và thanh toán sang năm sau phải
được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định tại (CDPL khoản 3)
ü Kiểm soát thanh
toán của Kho bạc
o Kho bạc Nhà
nước căn cứ hồ sơ đề nghị
thanh toán, hợp đồng/văn bản giao việc (hoặc
hợp đồng nội bộ) để thanh toán cho
chủ đầu tư
- Đối với
khoản chi không đúng chế độ hoặc thiếu
hồ sơ thì từ chối thanh toán và thông báo cho chủ
đầu tư trong vòng 04 ngày làm việc
- Thực hiện
nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho
từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh
toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng
của hợp đồng
o Số vốn
thanh toán:
- Số vốn
thanh toán không > dự toán được duyệt
đối với trường hợp chỉ định
thầu, tự thực hiện
- Tổng số
vốn thanh toán cho dự án không > tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt
- Số vốn
thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm
ứng) không > kế hoạch vốn cả năm đã
bố trí cho dự án
- Lũy kế
số vốn thanh toán cho dự án không > kế hoạch
đầu tư công trung hạn đã được giao
·
Quản lý, thanh toán, thu
hồi và quyết toán nguồn vốn ứng trước
dự toán ngân sách năm sau thực hiện theo quy định tại (CDPL)
·
Chế độ báo cáo
tình hình thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo
quy định tại (CDPL)
·
Chế độ kiểm
tra tình hình thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo
quy định tại (CDPL)
2. Đối với dự án không sử
dụng vốn ngân sách nhà nước
·
Các dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kinh tế xã hội trên địa
bàn các huyện nghèo (theo các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ): thực hiện theo quy định
tại Thông tư 22/2015/TT-BTC
·
Các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp xã: vận
dụng theo quy định tại Thông tư 28/2012/TT-BTC
·
Các dự án đầu tư
bảo vệ và phát triển rừng: thực hiện theo
quy định tại Thông tư 85/2014/TT-BTC
·
Các dự án giải phóng mặt
bằng, tái định cư: vận dụng theo quy định
tại Thông tư 107/2007/TT-BTC
·
Các dự án khác: vận dụng
theo quy định đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước